Kỹ thuật an toàn lao động: ATLĐ cắt hàn hơi

6 tháng 5, 2011

ATLĐ cắt hàn hơi

a. Nhận biết chai

Phần thân chai sơn màu xanh da trời có ghi chữ oxy màu đen. Phần đầu chai không sơn, có đóng chữ chìm ghi các nội dung sau:
- Ký hiệu hàng hóa của nhà chế tạo
- Số hiệu chai (của nhà chế tạo)
- Khối lượng chai không (kg)
- Áp suất làm việc (at)
- Áp lực thử thủy lực (at)
- Dung tích chai (lít)
- Tháng năm chế tạo (hoặc khám nghiệm) và thời hạn khám nghiệm lần tiếp theo (có thể ghi tháng năm hoặc chỉ ghi năm)
- Con dấu kiểm nghiệm (ký hiệu) của đơn vị kiểm tra chai.

b. Kiểm tra chai

- Trước khi đưa một chai vào làm việc phải xác định rằng chai đó hoàn toàn sạch, không dính dầu mỡ, bụi bẩn, không có bất kỳ hỏng hóc nào như: bị phồng rộp, bị ăn mòn nghiêm trọng, hỏng do hoả hoạn hoặc đốt nóng, hoặc do va đập v.v.
- Kiểm tra các vết cắt, vết lõm, vết đục, chỗ phồng ra,vết rạn, bông vảy hay sự ăn mòn trên bề mặt chai. Đặc biệt chú ý đến các vùng mà nước có thể đọng, đế của chai và chỗ nối giữa thân chai và vành chân hoặc tấm chắn;
- Kiểm tra các khuyết tật khác như nhãn đóng có hợp pháp không;
- Kiểm tra tình trạng của tất cả các bộ phận gắn kèm vĩnh viễn trên chai.

1. Các yếu tố nguy hiểm khi sử dụng chai oxy

- Nổ vỡ chai oxy áp suất cao, chai khí cay do quá áp suất;
- Cháy nổ vỡ bình sinh khí, hoặc các chai do lửa tạt ngược vào khoang chứa khí cháy;
- Cháy nổ, vỡ giảm áp oxy do dầu mỡ dính hoặc rơi vào trong van hoặc mở van quá nhanh;
- Bỏng, cháy nổ, hỗn hợp oxy khí cháy – không khí do rò khí cháy tại nơi làm việc, do thiếu cẩn thận khi sử dụng mỏ hàn, do kim loại nóng chảy, do ngọn lửa;
- Không khí xung quanh vùng làm việc bị ô nhiễm bởi bụi, hơi và khí nguy hiểm, độc hại như: bụi SiO;
- Giám thị lực nếu nhìn trực tiếp vào ngọn lửa hàn, kim loại nóng chảy mà không sử dụng kính bảo vệ.

2. Điều kiện kỹ thuật an toàn

Điều 1: Khi hàn hơi dễ nổ bình hoặc sinh ra hỏa hoạn… Cắt, hàn trong hầm kín, thùng kín, bể chứa phải được thông gió tốt. Ánh sáng phải đủ và đảm bảo.
Trường hợp đặc biệt không thông gió được thì CNSP, đốc công và cán bộ ATLĐ phải kiểm tra đo nồng độ oxy, nồng độ cháy nổ và các biện pháp an toàn khác trước khi cho công nhân xuống hàn cắt.
Điều 2: Hàn cắt trong hầm kín phải bố trí 2 người trở lên và phải có người ở ngoài quan sát theo dõi cấp cứu khi cần thiết đồng thời phải nối dây an toàn ra người quan sát.
Điều 3: Hàn cắt, sửa chữa các hầm máy, hầm bơm, hầm nhiên liệu… dễ cháy, nổ hoặc các chất độc hại phải được tẩy rửa, thông gió, vệ sinh sạch, kiểm tra đo nồng độ khí cháy nổ, độc hại và được phép của Nhân viên ATLĐ (bằng giấy phép cắt, hàn).
Điều 4: Cấm tiến hành cắt, hàn điện, hàn hơi đồng thời cùng một lúc trong hầm kín, trong thùng, bể chứa kín khi chưa đủ điều kiện thông gió và ánh sáng.
Điều 5: Khi cắt, hàn trên cao phải có giàn giáo (theo qui định) và phải đeo dây an toàn, phải che chắn tránh vật liệu, xỉ hàn rơi xuống dưới có người làm việc hoặc đi qua lại.
Điều 6: Trước khi cắt, hàn phải quan sát vùng xung quanh xem có chất liệu dễ cháy, nổ không. Nếu có chất liệu dễ cháy, nổ, không được phép cắt, hàn. Phía dưới phải có biển cảnh báo khu vực đang cắt, hàn.
Điều 7: Trong quá trình cắt, hàn trong hầm phải luôn đảm bảo thông gió và ánh sáng.
Điều 8: Công nhân cắt, hàn phải chấp hành đầy đủ các qui định về trang bị BHLĐ (chuyên dùng) như: quần áo, mũ, găng tay BHLĐ, kính hàn, mặt nạ hàn.
Chỉ những công nhân được đào tạo cẩn thận, có đủ kiến thức về kỹ thuật an toàn mới được phép tiếp xúc làm việc với chai oxy.
Điều 9: Cấm hàn ở các hầm, thùng, khoang, bể kín đang có áp suất hoặc đang chứa chất dễ cháy nổ.

2.1. An toàn khi sử dụng chai oxy

Điều 10: Công tác cắt, hàn bằng hơi ngoài những qui định trong phần này còn phải tuân theo các qui định (quy phạm KTAT bình chịu áp lực QPVN2-1975) và qui phạm KTAT trong sử dụng oxygen, axetylen để gia công kim loại TCVN4245-86.
Điều 11: Các chai bảo quản trong kho phải đặt trên giá cố định, chai oxygen và chai axetylen phải để ở 2 nơi riêng biệt.
Điều 12: Chai oxygen và axetylen phải để thẳng đứng, chỉ nhận và sử dụng các chai có đầy đủ nắp chụp bảo vệ van (chai oxygen để đứng phải chằng néo cẩn thận cho khỏi đổ, nếu đặt chai nằm ngang phải chèn cho khỏi lăn)
Điều 13: Nhiệt độ trong kho bảo quản không vượt quá 35oC, nếu vượt quá nhiệt độ này phải có thông gió làm mát. Không nên để chai đầy và chai đã sử chung một chỗ.
Điều 14: Khi vận chuyển chai trong khu vực sản xuất hoặc khu vực nạp khí. Cấm vác chai lên vai, lăn trên đường mà phải sử dụng xe chuyên dùng hoặc các phương tiện khác nhưng phải cố định chắc chắn và phải có đệm lót giữa các chai.
Điều 15: Không được lấy khí oxygen trực tiếp từ chai đến mỏ hàn, cắt, mà phải lấy qua van giảm áp.
Điều 16: Khi mở khóa chỉ tiến hành trực tiếp bằng tay không được dùng kìm hoặc khóa làm đệm van bị nén quá nhiều dẫn đến mau hỏng.
Điều 17: Không được sử dụng hết khí trong chai mà phải để lại một lượng nhất định bảo đảm cho áp suất tối thiểu của chai là 0,5at.
Điều 18: Khi nghỉ giải lao, nghỉ giữa ca công nhân phải khóa van chai oxygen và axetylen lại.
Khóa tất cả các van lại sau khi hoàn thành công việc.
Điều 19: Tuyệt đối không sử dụng oxy để thổi bụi quần áo, làm vệ sinh máy.
Điều 20: Không tự ý sang chiết oxy. Việc chiết nạp oxy phải được thực hiện tại trạm nạp được cơ quan chức năng cho phép.
Điều 21: Không được để các chai oxygen gần dầu mỡ, các chất cháy, các chất dễ bắt lửa. Tay có dính dầu mỡ không được sờ vào chai. Ở chỗ để chai phải có biển đề “Cấm lửa” “Cấm dầu mỡ”.
Điều 22: Luôn luôn phải kiểm tra đồng hồ áp lực chai, đồng hồ áp lực khí ra dây, mỏ hàn cắt, dây dẫn khí oxygen và axetylen. Bảo đảm an toàn mới được sử dụng.
Điều 23: Phải hiểu và nắm được quy trình vận hành khi mở và đóng chai oxygen và axetylen khi sử dụng.
Điều 24: Cấm không được sử dụng chai oxygen và axetylen khi vi phạm một trong những điểm sau đây:
- Chai tự chế.
- Chai đã quá niên hạn sử dụng, quá thời hạn kiểm định.
- Không có dấu kiểm tra, không có dấu kiểm tra của nhà máy nạp.
- Chai không có van an toàn hoặc van an toàn không đạt yêu cầu.
- Không có đế bảo vệ.
- Chai hư hỏng về cơ học (nứt, lõm, rỗ, lỏng ren, xì hơi, mục đế …).
- Màu sơn không đúng quy định (vỏ chai oxygen màu xanh da trời, chữ đen và vỏ chai axetylen màu trắng chữ đỏ).
Điều 25: Tránh xa nguồn nhiệt (ít nhất 10m). Tránh mọi khả năng phát sinh tia lửa. Không để va đập, đỗ ngã, tránh rung động mạnh.
Khi mở van phải nhẹ nhàng, từ từ, không mở đột ngột, không đứng đối diện với miệng van. Không tự ý sửa chữa van chai, không siết các đai ốc trên van giảm áp… khi van chai oxy đang mở. Không sử dụng, bảo quản tồn trữ chai oxy đã quá niên hạn sử dụng, không có dấu kiểm tra của nhà máy nạp.
Không bảo quản vận chuyển chai oxy chung với các loại khí cháy khác.

2.2. Điều kiện chai khí an toàn

Điều 26: Loại bỏ các chai bị phồng lên thấy được
Điều 27: Cấm sử dụng các chai bị lõm nếu vết lõm có chiều sâu >25% chiều rộng của vết lõm tại bất cứ điểm nào hoặc >5% đường kính ngoài của chai.
Điều 28: Tuyệt đối không sử dụng các chai bị nứt, rạn, rò rỉ ở mối hàn, chai bị chèn các vật thêm vào cổ hay đế chai.
Điều 29: Nếu vỏ chai có các hố có đường kính >5mm, thì độ sâu không vượt quá 15% chiều dày nguyên sinh của thành chai. Các hố nhỏ hơn phải xác định lại chiều dày thành chai để bảo đảm thành chai còn lại đủ bền.
Điều 30: Không đưa vào sử dụng các chai có hiện tượng ăn mòn bề mặt xuyên thấu vượt quá 15% chiều dày nguyên sinh thành chai, hoặc hiện tượng ăn mòn làm cho không thể xác định được chiều dày nguyên sinh của thành chai.
Điều 31: Chai có hiện tượng ăn mòn rãnh, nếu tổng chiều sâu của sự ăn mòn trong bất kỳ hướng nào vượt quá chu vi của chai và chiều sâu ăn mòn xuyên thấu vượt quá 10% chiều dày thành chai nguyên sinh, thì không được sử dụng.

2.3. Vận hành thiết bị

Điều 32: Khu vực làm việc hàn cắt kim loại phải có diện tích ít nhất là 4m2 và được thông gió tốt. Phải được che chắn đề phòng sự bắt lửa gây cháy hoặc cháy lan .
Điều 33: Chai oxy, chai axetylen phải được đặt đứng, bắt chặt vào các giá và cách xa nguồn nhiệt ít nhất 5m, bình sinh khí axetylen phải cách xa ngọn lửa ít nhất 10m
Điều 34: Khi phải làm việc di động các chai oxy, axetylen phải đặt chắc chắn trên giá hoặc xe đẩy chuyên dùng, xe phải có mái che và không dính dầu mỡ.
Điều 35: Chỉ sử dụng bình sinh khí axetylen, chai oxy đã được kiểm định và đăng ký đúng quy định. Không dùng bình sinh khí axetylen tự chế, chai oxy quá hạn kiểm định.
Điều 36: Ống dẫn khí hàn phải được kiểm tra thử bền định kỳ, phải dùng đai siết ống, không dùng dây kẽm. Không cho phép dùng ống dẫn khí có quá 3 đoạn nối.
Điều 37: Khi hàn cắt phải sử dụng trang bị bảo vệ cá nhân đúng quy định.
Điều 38: Đóng mở van chai, mõ hàn đúng quy định khi mồi lửa, khi tắt lửa. Đối với mõ hàn kiểu hút khi hàn khi hàn phải mở van oxy trước, mở van axetylen sau. Khi thôi hàn đóng van theo trình tự ngược lại.
Điều 39: Phải cạo sơn trước khi hàn, không dùng ngọn lửa hàn để đốt cháy sơn. Không dùng khí oxy trong chai để thổi bụi trên quần áo, dụng cụ, đùa giỡn khi làm việc.
Điều 40: Không quàng ống dẫn khí vào người, vắt vai hay kẹp dưới chân. Không mang mõ hàn đang cháy đi khỏi nơi làm việc, leo cầu thang. Không để mõ hàn quá nóng. Khi nhúng vào nước để làm nguội phải hơi mở van oxy để nước không tràn vào mõ hàn.
Điều 41: Nhanh chóng khóa van trên mõ hàn, mõ cắt, van trên chai, trên bầu dập lửa khi có hiện tượng ngọn lửa tạt lại.
Điều 42: Không hàn, cắt vật kín, các chai, bình bể đang có áp suất, chứa hóa chất cháy nổ, độc hại mà chưa xử lý triệt để.
Khi hàn cắt trong hầm kín phải thông gió và có người giám sát .
Điều 43: Phải luôn theo dõi tính rạng rò khí của dây dẫn, nếu phát hiện rò khí phải ngưng công việc và sửa chữa khắc phục ngay.
Điều 44: Khi làm việc trên cao phải chú ý an toàn, phòng cháy cho bên dưới.
Khi giải lao, ăn trưa … phải đóng các van trên mõ hàn, mõ cắt, phải đóng các van trên chai oxy, chai axetylen, mở vít van giảm áp.
Điều 45: Khi kết thúc công việc phải đóng tất cả các van ở chai, đường ống, xả hết khí ra khỏi đường ống, nới vít van giảm áp, tháo ống dẫn ra khỏi chai, cuộn vòng lại cất vào kho theo quy định.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét