1. Những mối nguy gây tai nạn
- Điện giật: Do vô ý chạm phải dây điện, máy phát điện bị rò rỉ điện, do chập mát.
- Phát sinh khí thải độc hại (CO2) gây ngạt: do để máy phát điện chạy trong gara, nhà để xe, tầng hầm hoặc nơi kín khó lưu thông không khí vì carbon monoxite phát thải ra có thể dẫn đến ngộ độc. Chỉ vận hành thiết bị khi đặt chúng ở nơi khô ráo, bằng phẳng. Không vận hành khi máy có dấu hiệu ẩm ướt do tác động từ bên ngoài.
- Hiện tượng “nạp ngược” do quên khi cấp điện bằng cách cắm máy phát điện vào ổ cắm trên tường có thể làm cho người cùng sử dụng một máy biến thế bị điện giật. Phải bảo đảm trước khi nối nguồn máy phát điện vào mạch điện gia đình thì chúng phải được ngắt cầu dao nối với nguồn điện công cộng. Muốn nạp thêm nhiên liệu, cách an toàn nhất là tắt máy rồi khởi động lại.
2. Điều kiện kỹ thuật an toàn
Điều 1: Những người hội đủ các điều kiện sau được mới được phép làm việc tại nhà máy phát điện:
- Trong độ tuổi lao động do Nhà nước qui định.
- Đã qua khám tuyển sức khỏe bởi cơ quan y tế.
- Được đào tạo chuyên môn, được huấn luyện BHLĐ và có kèm theo các chứng chỉ tương ứng.
- Sử dụng đúng và đủ các PTBVCN được cấp phát theo chế độ, đặc biệt là các phương tiện cách điện khi làm việc.
Điều 2: Phải nắm vững sơ đồ phân phối điện do trạm phụ trách, qui trình vận hành và qui trình KTAT điện. Nhật ký vận hành phải được ghi chép đầy đủ và bàn giao cho ca sau đúng qui định.
Khi cần sửa chữa các thiết bị điện trong trạm đang hoạt động phải có phiếu công tác ghi rõ nội dung công việc người được phân công thực hiện, điều kiện bảo đảm an toàn khi làm việc.
Phải treo biển "Không nhiệm vụ không được vào trạm" ở cửa ra vào.
Các cơ cấu truyền động, bánh đà phải được che chắn an toàn để loại trừ khả năng vô tình chạm vào chúng.
Điều 3: Trước khi cho máy làm việc phải:
- Xem xét phát hiện hư hỏng bên ngoài của máy.
- Kiểm tra xiết chặt.
- Kiểm tra mức nhiên liệu và nước làm mát, nhiên liệu phải được lắng lọc và phải xả cặn ở bình chứa nhiên liệu.
- Kiểm tra mức dầu nhờn của cacte dầu.
- Kiểm tra sự rò rỉ ở hệ thống nhiên liệu, hệ thống bôi trơn, hệ thống làm mát.
- Kiểm tra xem cầu dao tổng có ở vị trí cắt mạch không.
- Đưa núm điều chỉnh kích thích về vị trí điện áp thấp nhất.
Chỉ khi sự kiểm tra cho thấy máy đang ở tình trạng hoàn hảo và sẵn sàng làm vlệc mới cho phép khởi động máy.
Khi sử dụng máy "đề " bằng không khí nén phải tuân theo "Qui định ATLĐ khi vận hành máy nén khí ".
Điều 4: Khi kích thích máy phát phải làm từ từ bằng cách xoay dần núm điều chỉnh điện áp cho đến khi điện áp đạt trị số định mức (nếu điều chỉnh bằng tay).
Việc tăng tải máy cũng phải làm từ từ tránh cho nhiệt độ máy tăng lên đột ngột.
Điều 5: Trong quá trình làm việc công nhân trực máy phải luôn luôn có mặt, không được tự ý rời vị trí công tác hay giao vị trí cho người khác trông coi hộ. Phải chú ý kiểm tra:
- Nhiệt độ dầu và nước động cơ nổ.
- Áp suất dầu nhờn.
- Tần số, điện áp và cường độ dòng điện của từng pha.
- Nhiệt độ máy phát điện và nhiệt độ các ổ bi của máy phát điện.
- Tình trạng làm việc của các chổi than và cổ góp nếu có.
Khi máy đang hoạt động cấm lau chùi điều chỉnh bộ phận quay, vô dầu mỡ..., chỉ được làm việc đó khi máy đã ngừng hẳn chuyển động.
Điều 6: Điện áp làm việc dài hạn của máy phát phải ≤ 110% điện áp định mức của máy.
Dòng điện các pha không được chênh lệch quá 15%.
Thời gian cho phép quá tải của máy đối với các trị số quá tải tương ứng phải nằm trong giới hạn qui định của nhà chế tạo.
Điều 7: Khi dừng máy bình thường phải cắt tải, giảm tốc độ động cơ từ từ đến tốc độ tối thiểu và cho tiếp tục làm việc một thời gian trước khi ngừng hẳn cho đến khi nhiệt độ nước làm mát đã đạt 50-60oC.
Điều 8: Phải định kỳ kiểm tra điện trở cách điện ở máy đang vận hành sao cho trị số của chúng không nhỏ hơn trị số qui định ở cả hai trạng thái nóng và nguội.
Nếu cách điện của máy phát không bảo đảm phải sấy lại, trong khi sấy nhiệt độ cao nhất ở bất kỳ chỗ nào của máy cũng không được vượt quá 80oC.
Điều 9: Phải ngừng máy phát ngay trong các trường hợp sau:
- Nhiệt độ dầu và nước, hoặc của ổ bi và máy phát điện tăng quá giới hạn cho phép.
- Áp suất vượt quá trị số giới hạn.
- Tốc dộ quay tăng hay giảm quá mức qui định.
- Có tiếng gõ và tiếng khua kim khí hoặc rung ngày càng tăng.
- Xuất hiện tia lửa hoặc khói trong máy phát điện.
- Phóng điện quá nhiều và không bình thường của chổi than và cổ góp.
Sau đó phải báo cáo lên trên để xin ý kiến chỉ đạo khắc phục. Việc khắc phục sự cố chỉ có thể thực hiện khi dã ngừng máy và loại trừ hoàn toàn khả năng có thể hoạt động trở lại một cách ngẫu nhiên của nó.
Sau khi sửa xong trước khi đóng cacte phải tin chắc không bỏ quên trong thiết bị các vật lạ, dụng cụ,...
Điều 10: Khi cấp nhiên liệu và dầu phải:
- Cấm hút thuốc và sử dụng ngọn lửa hở để soi kiểm tra mức nhiên liệu.
- Không cho phép rò rỉ dầu và nhiên liệu, nếu phát hiện rò rỉ phải khắc phục ngay mới được cho máy hoạt động tiếp. Không được phát hiện các vị trí rò rỉ trên ống phun bằng cách sờ mó bằng tay.
- Các hố dầu ở trạm phát điện dự phòng phải có nắp đậy hoặc rào chắn để người không bị rơi xuống, nền trạm phải khô ráo, không có dầu mỡ vương vãi.
- Không cho để các chất dễ cháy gần các thiết bị điện.
- Không được để các vật cản trên lối thoát dự phòng. Chỗ làm víệc phải trật tự, ngăn nắp.
Điều 11: Chỉ được sử dụng bình chữa cháy CO2, đất, cát, hay vải không thấm nước để dập tắt sự cháy của dầu và nhiên liệu. Nghiêm cấm rót nước vào dầu và nhiên liệu cháy cũng như dùng bình bọt chữa cháy để dập tắt các dây dẫn hay thiết bị bị cháy mà đang có điện.
Giẻ lau máy phải cho vào thùng rác bằng kim loại có nắp đậy.
Điều 12: Phải theo dõi để bảo đảm đường đi của khí trong ống xả không bị bịt kín. Đường kính ống xả phải bằng 1,5 lần đường kính ống góp thải. Phần ống thải nằm trong nhà phải được bọc cách nhiệt.
Ống thải đi qua các tường và mái dễ cháy phải có tấm ngăn cách cỡ 50x50cm.
Điều 13: Khi rửa các chi tiết, cụm chi tiết máy trong quá trình sửa chữa, bảo trì phải đề phòng dung dịch rửa và nhiên liệu rơi vào mắt.
Điều 14: Nghiêm cấm:
- Sử dụng xăng êtyl hóa.
- Hút thuốc và có ngọn lửa hở.
- Có một lượng hơi lớn của xăng không etyl hóa.
Điều 15: Công việc chuyển mạch trong các thiết bị phân phối, bảng phân phối, trạm phân phối, lắp ráp có điện thế dưới 1.000 vôn cũng như trong các thiết bị chỉnh lưu được phép thực hiện bởi một trong những nhân viên bảo dưỡng có bậc thợ không dưới bậc 3 mà không nhất thiết phải sử dụng các phương tiện bảo vệ. Khi đóng và ngắt thực hiện ở trên cao hay trong những điều kiện khó khăn thì công việc đó phải tiến hành với sự hiện diện của người thứ hai với tư cách là người giám sát.
Điều 16: Thay thế dây chảy quá nhiệt của cầu chì khi có cầu dao phải thực hiện với sự cắt điện và sau khi đã kiểm tra không còn điện áp ở vấu cặp của cầu chì (có thể làm việc mà không cần phương tiện bảo vệ). Khi không thể cắt điện thì việc trên chỉ được thực hiện dưới điện áp nhưng không tải với việc sử dụng đầy đủ găng tay cách điện, dụng cụ cầm tay cầm cách điện và kính bảo vệ.
Điều 17: Kết thúc ca làm việc phải bàn giao ca theo đúng thủ tục qui định, làm vệ sinh cá nhân trước khi ra về
Điều 17: Kết thúc ca làm việc phải bàn giao ca theo đúng thủ tục qui định, làm vệ sinh cá nhân trước khi ra về
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét