Kỹ thuật an toàn lao động: ATLĐ đối với thợ đúc bê tông

7 tháng 5, 2011

ATLĐ đối với thợ đúc bê tông

1. Những mối nguy gây tai nạn

- Do các dụng cụ cầm tay (đầm dùi, móc sắt…) va chạm vào NLĐ hoặc NLĐ dùng ẩu các dụng cụ cầm tay (búa long cán, …)
- Do gá buộc sắt không cẩn thận, không đúng kỹ thuật, 
- Do động tác và tư thế thao tác không đúng.
- Do thao tác máy đầm dùi không đúng quy trình, quy phạm về ATLĐ...
- Cháy do chập điện...
- Thợ dẵm, va quệt vào đinh sắc nhọn trên cốp pha, móc sắt gây thương tích.

2. Điều kiện kỹ thuật an toàn

Điều 1: Chỉ những người hội đủ các điều kiện sau đây mới dược phép làm công việc bê tông cốt thép:
- Nằm trong độ tuổi do nhà nước qui định và đã qua khám tuyển sức khỏe bởi cơ quan y tế.
- Đã qua đào tạo nghề nghiệp, huấn luyện về BHLĐ và được cấp các chứng chỉ tương ứng.
- Sử dụng đúng và đủ các PTBVCN được cấp phát theo chế độ: áo quần vải dày, mũ cứng, găng tay vải bạt, giầy vải ngắn cổ, đệm vai vải bạt.
Điều 2: Các dụng cụ đồ nghề phải hoàn hảo về chất lượng kỹ thuật và được dùng đúng công năng.
Hàng ngày trước khi bắt tay vào làm việc phải kiểm tra các dụng cụ đồ nghề, nếu có hư hỏng phải thu hồi ngay để đem đi sửa chữa hoặc thay thế.
Điều 3: Ván khuôn dùng cho thi công bê tông và bê tông cốt thép cũng như đà giáo đỡ sàn công tác phải dựng lắp đúng các yêu cầu trong thiết kế thi công đã được xét duyệt.
Điều 4: Ván khuôn ghép sẵn thành khối hoặc tấm lớn phải bảo đảm vững chắc khi cẩu lắp. Khi dựng ván khuôn chồng lên nhau nhiều tầng phải cố định chắn chắn tầng dưới mới được tiếp tục đặt tầng trên.
Điều 5: Khi chuyển các bộ phận ván khuôn đến các vị trí lắp bằng máy cẩu, phải tránh va chạm vào các bộ phận kết cấu đã lắp trước.
Điều 6: Dựng lắp ván khuôn cho cột, dàn, giằng ở độ cao ≤ 6m được dùng giá đỡ để đứng thao tác (độ cao này tính từ mặt nền hoặc mặt sàn tầng). Khi dựng ván đặt khuôn ở độ cao > 6m phải dùng sàn thao tác.
Điều 7: Dựng đặt ván khuôn hoặc ván khuôn tự mang ở độ cao > 8m phải giao cho công nhân có kinh nghiệm làm.
Điều 8: Dựng đặt ván khuôn cho các kết cấu vòm và vỏ phải có sàn công tác và lan can bảo vệ xung quanh. Khoảng cách từ ván khuôn đến sàn công tác phải ≥1,5m. Ở vị trí ván khuôn nghiêng phải làm sàn công tác thành từng bậc có chiều rộng ≥40cm.
Điều 9: Khi dựng lắp ván khuôn đồng thời với việc đặt cốt thép chịu lực, thì ngay sau khi đã làm xong các liên kết phải bít kín các lỗ ở ván khuôn.
Điều 10: Chỉ được đặt ván khuôn treo vào khung của công trình sau khi các bộ phận của khung đã liên kết xong. Ván khuôn treo phải liên kết sao cho không bị chuyển vị hoặc đu đưa.
Điều 11: Trước khi đổ bê tông, cán bộ kỹ thuật hoặc đội trưởng phải kiểm tra lại tình hình của ván khuôn, cột chống, lan can bảo vệ, cầu thang và sàn công tác, nếu có hư hỏng phải sửa chữa ngay.
Khu vực đang sửa chữa có thể xảy ra nguy hiểm phải có rào ngăn và biển cấm.
Điều 12: Các công đoạn gia công cốt thép (vuốt thẳng, cắt, uốn, ....) phải có lán che, làm trong khu vực riêng, chung quanh có rào ngăn và biển cấm. Người không có nhiệm vụ không được ra vào khu vực này.
Điều 13: Cắt, uốn, kéo cốt thép phải dùng máy hoặc thiết bị chuyên dùng. Khi sử dụng các loại máy gia công cốt thép phải tuân theo các qui định sử dụng an toàn các máy đó.
Công nhân làm việc ở các công đoạn cưa hoặc đục sắt phải được trang bị kính bảo vệ mắt (kính trắng).
Điều 14: Bàn gia công cốt thép phải cố định vào nền chắc chắn nhất là khi gia công các loại thép có đường kính lớn hơn 20mm. Đối với bàn gia công cốt thép có bố trí công nhân làm việc ở cả hai phía, phải có lưới thép bảo vệ ở giữa.
Điều 15: Khi nắn thẳng thép tròn ở dạng cuộn bằng máy phải:
- Ngừng động cơ khi đưa đầu nối thép vào trục cuộc.
- Che chắn bảo hiểm ở trục cuộn trước khi mở máy.
- Rào ngăn phạm vi sợi thép chạy từ trục cuộc đến tam bua của máy.
Điều 16: Trục quấn các cuộn thép phải đặt cách tam bua của máy từ 1,5-2m và cách mặt nền không lớn hơn 50cm, chung quanh phải có rào chắn.
Điều 17: Giữa trục quấn và tam bua của máy phải có bộ phận hạn chế sự dịch chuyển của dây thép đang tháo. Chỉ được mắc đầu sợi thép vào máy khi máy đã ngừng hoạt động.
Nắn thẳng cốt thép bằng tời điện hoặc tời quay tay phải có biện pháp đề phòng sợi thép tuột hoặc đứt văng vào người và thiết bị ở gần khu vực công tác.
Đầu cáp của tời kéo nối với nơi thép cần nắn thẳng phải bằng thiết bị chuyên dùng, không được nối bằng phương pháp buộc. Dây cáp và sợi thép khi kéo phải nằm trong rãnh che chắn.
Chỉ được tháo hay lắp đầu cốt thép vào dây cáp của tời kéo khi nó đã ngừng hoạt động.
Người không có nhiệm vụ không được đến gần khu vực này.
Điều 18: Cấm dùng máy chuyển động để cắt các đoạn thép < 80cm nếu không có các thiết bị bảo đảm an toàn.
Điều 19: Chỉ được dịch chuyển vị trí cốt thép uốn trên bàn máy khi đa quay đã ngừng hoạt động.
Điều 20: Khi làm sạch bụi và rỉ ở các máy gia công cốt thép, phải trang bị cho công nhân găng tay bạt, khẩu trang và kính chống bụi.
Chỉ được làm sạch bụi và rỉ ở máy bằng bàn chải sắt khi máy đã ngừng hẳn.
Điều 21: Hàn cốt thép thanh vào khung và luới, hàn thép chờ hoặc hàn khuếch đại các bộ phận cốt thép, phải theo các qui định an toàn về hàn điện và hàn hơi.
Điều 22: Buộc cốt thép phải dùng các dụng cụ chuyên dụng, cấm buộc bằng tay.
Điều 23: Các khung cốt đã gia công xong, phải xếp gọn gàng vào nơi qui định. Cấm xếp gần các máy hoặc lối qua lại.
Điều 24: Không được chất cốt thép trên sàn công tác hoặc trên ván khuôn vượt quá tải trọng cho phép trong thiết kế.
Điều 25: Khi dựng đặt cốt thép cách đường dây dẫn điện trần đang vận hành một khoảng nhỏ hơn chiều dài cốt thép đó phải cắt điện. Trường hợp không thể cắt điện được thì phải có biện pháp ngăn ngừa cốt thép chạm vào dây điện.
Điều 26: Dựng đặt cốt thép cho dầm, tường hoặc vách ngăn độc lập phải làm sàn công tác rộng ít nhất là 1m.
Điều 27: Trước khi chuyển những tấm lưới khung cốt thép đến ví trí lắp đặt phải kiểm tra các mối hàn và các nút buộc. Khi dựng đặt cốt thép trên cao phải làm sàn công tác. Cấm đứng trên cốt thép.
Khi cắt bỏ các phần thừa trên cao phải đeo dây an toàn, bên dưới phải có rào ngăn và biển cấm người qua lại.
Điều 28: Lối qua lại trên các khung cốt thép phải lót ván có chiều rộng ≥ 0,40m. Cấm qua lại trực tiếp trên các khung cốt thép.
Điều 29: Khi dựng đặt ván khuôn vào vị trí hoặc buộc, hàn cốt thép tại chỗ về ban đêm hoặc tối trời phải có đèn chiếu sáng.
Điều 30: Công nhân cạo rỉ cốt thép phải được trang bị giầy vải, găng tay khẩu trang, và kính bảo vệ mắt.
Điều 31: Trước khi đổ bê tông, cán bộ kỹ thuật phải kiểm tra việc lắp đặt ván khuôn, cốt thép cũng như tình trạng của đà giáo và sàn công tác. Kiểm tra xong phải có biên bản xác nhận.
Điều 32: Thi công bê tông ở những bộ phận kết cấu có độ nghiêng từ 30o trở lên phải có dây chằng néo buộc chắc chắn các thiết bị, công nhân phải có dây an toàn.
Điều 33: Thi công bê tông hố sâu, đường hầm hoặc các vị trí chật hẹp phải bảo đảm thông gió và chiếu sáng đầy đủ. Đèn chiếu sáng có điện áp 110V và 220V phải treo cách mặt sàn thao tác  ≥ 2,5m. Treo ở độ cao < 2,5m phải dùng đèn có điện thế 36V, đui đèn bằng sứ hoặc bằng nhựa.
Điều 34: Thi công bê tông ngoài trời phải có lán che mưa nắng, ban đêm phải có đèn chiếu sáng. Công nhân thi công bê tông dưới nước phải được trang bị các dụng cụ cấp cứu.
Đèn điện chiếu sáng có điện áp 110V và 220V phải treo cách mặt sàn thao tác ít ≥ 2,5m. Treo ở độ cao < 2,5m phải dùng đèn có điện thế 36V, đui đèn bằng sứ hoặc bằng nhựa.
Điều 35: Thi công bê tông ở độ sâu > 1,5m phải dùng máng dẫn hoặc vòi voi cố định chắc chắn vào các bộ phận ván khuôn hoặc sàn thao tác.
Điều 36: Dùng vòi rung để đổ vữa bê tông phải:
- Cố định chắc chắn đầu phễu của vòi voi, đồng thời kiểm tra tình trạng mối liên kết của các đoạn vòi voi.
- Cố định chắc chắn máy chấn động với vòi.
- Cố định chắc chắn dây cáo vòi.
- Cấm đứng dưới vòi voi khi đang đổ bê tông.
Điều 37: Dùng đầm rung để đầm vữa bê tông phải:
- Nối đất vỏ đầm rung đạt chất lượng qui định (thường là nối không qua phích cắm chuyên dụng).
- Dùng dây bọc cách điện mềm bằng cao su nối từ bảng phân phối đến động cơ điện của đầm.
- Ngừng đầm rung từ 5-7 phút sau mỗi lần làm việc liên tục từ 30-35 phút để làm nguội (không được làm nguội bằng nước).
Công nhân vận hành máy phải được trang bị ủng cao su cách điện.
Công nhân sử dụng đầm rung phải được trang bị găng tay chống rung có lớp đệm dày ở lòng bàn tay.
Điều 38: Lối qua lại phía dưới khu vực đổ bê tông phải có rào ngăn và biển cấm. Trường hợp bắt buộc phải có người qua lại thì phải làm các tấm che ở phía trên lối qua lại đó.
Điều 39: Khi bảo dưỡng bê tông phải dùng đà giáo hoặc giá đỡ. Không được lên các cột chống hoặc cạnh ván khuôn. Không được dùng thang tựa vào các bộ phận kết cấu bê tông đang bảo dưỡng.
Điều 40: Bảo dưỡng bê tông về ban đêm hoặc những bộ phận kết cấu bị che khuất phải có đèn chiếu sáng đầy đủ.
Cấm phụ nữ đang có thai làm công việc này ở trên cao và dưới hầm sâu.
Điều 41: Chỉ được tháo dỡ ván khuôn khi đã được cán bộ kỹ thuật phụ trách công trình đó cho phép.
Điều 42: Trước khi tháo dỡ ván khuôn phải thu dọn tất cả các vật liệu thừa và các thiết bị đặt trên các bộ phận công trình sắp tháo dỡ ván khuôn.
Điều 43: Khi tháo dỡ ván khuôn phải thường xuyên quan sát các bộ phận kết cấu, nếu thấy có hiện tượng biến dạng phải ngừng việc ngay và báo cho cán bộ kỹ thuật phụ trách công trình đó biết để có biện pháp xử lý kịp thời.
Điều 44: Khi tháo dỡ ván khuôn phải theo trình tự hợp lý; phải luôn luôn đề phòng ván bị rơi hoặc kết cấu bị sập đổ bất ngờ, khu vực tháo dỡ ván khuôn phải có rào ngăn và biển cấm và do cán bộ kỹ thuật phụ trách công trình hướng dẫn.
Điều 45: Sau khi tháo dỡ ván khuôn nếu phải che chắn các lỗ hổng chừa sẵn ở các bộ kết cấu công trình thì phải che chắn ngay.
Điều 46: Tháo dỡ ván khuôn trượt, ván khuôn vòm phải theo sự chỉ dẫn trực tiếp của cán bộ kỹ thuật.
Điều 47: Cấm chất các bộ phận ván khuôn đã tháo dỡ lên sàn công tác hoặc ném từ trên cao xuống. Ván khuôn đã tháo dỡ phải được nhổ hết đinh và xếp gọn vào nơi qui định...

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét