Kỹ thuật an toàn lao động: Hệ thống Luật về chính sách BHLĐ

5 tháng 5, 2011

Hệ thống Luật về chính sách BHLĐ

Trong thập niên 90 nhằm đáp ứng nhu cầu của công cuộc đổi mới và sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước chúng ta đã đẩy mạnh công tác xây dựng pháp luật nói chung và pháp luật BHLĐ nói riêng. Đến nay chúng ta đã có một hệ thống văn bản pháp luật chế độ chính sách BHLĐ tương đối đầy đủ.
Hệ thống luật pháp chế độ chính sách BHLĐ gồm 3 phần:
Phần I: Bộ luật lao động và các luật khác có liên quan đến AT-VSLĐ.
Phần II: Nghị định 06/CP và các nghị định khác liên quan đến AT-VSLĐ.
Phần III: Các thông tư, chỉ thị, tiêu chuẩn qui phạm AT-VSLĐ.
Có thể minh họa hệ thống luật pháp chế độ chính sách BHLĐ của Việt Nam bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ hệ thống luật pháp chế độ chính sách BHLĐ

1. Hiến pháp
Trích Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam năm 1992, sửa đổi năm 2001.
Điều 56
Nhà nước ban hành chính sách, chế độ BHLĐ, Nhà nước quy định thời gian lao động, chế độ tiền lương, chế độ nghỉ ngơi và chế độ BHXH đối với viên chức Nhà nước và những người làm công ăn lương; khuyến khích phát triển các hình thức BHXH khác đối với NLĐ.
Điều 61
Công dân có quyền được hưởng chế độ bảo vệ sức khỏe.
Nhà nước quy định chế độ viện phí, chế độ miễn, giảm viện phí.
Công dân có nghĩa vụ thực hiện các quy định về vệ sinh phòng bệnh và vệ sinh công cộng…
2. Pháp lệnh BHLĐ
Pháp lệnh BHLĐ năm 1991.
Bảo đảm cho NLĐ có quyền làm việc trong điều kiện an toàn, vệ sinh; nâng cao trách nhiệm của NSDLĐ và NLĐ, tăng cường hiệu lực quản lý Nhà nước về BHLĐ nhằm phòng ngừa TNLĐ, BNN và từng bước cải thiện ĐKLĐ.
3. Bộ Luật lao động
Trích Bộ Luật Lao động nước CHXHCN Việt Nam số 35/L-CTN ngày 23/6/1994, Luật số 35/2002/QH10 ngày 02/4/2002 sửa đổi, bổ sung một số Điều của Bộ Luật Lao động, Luật số 74/2006/QH11 ngày 29/11/2006 sửa đổi, bổ sung một số Điều của Bộ Luật lao động.
Điều 29 quy định HĐLĐ ngoài các nội dung khác phải có nội dung điều kiện về ATLĐ, VSLĐ
Điều 39 qui định một trong nhiều trường hợp về chấm dứt hợp đồng là: NSDLĐ không được đơn phương chấm dứt HĐLĐ khi NLĐ ốm đau hay bị TNLĐ, BNN đang điều trị, điều dưỡng theo quyết định của thầy thuốc.
Điều 46 qui định một trong những nội dung chủ yếu của thỏa ước tập thể là ATLĐ, VSLĐ.
Điều 68 qui định việc rút ngắn thời gian làm việc đối với những người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
Điều 69 quy định số giờ làm thêm không được vượt quá trong một ngày và trong một  năm.
Điều 71 quy định thời gian nghỉ ngơi trong thời gian làm việc, giữa hai ca làm việc.
Điều 84 qui định các hình thức xử lý người vi phạm kỹ luật lao động trong đó có vi phạm nội dung ATVSLĐ.
Điều 95
1. NSDLĐ có trách nhiệm trang bị đầy đủ phương tiện BHLĐ, bảo đảm ATLĐ, VSLĐ và cải thiện ĐKLĐ cho NLĐ. NLĐ phải tuân thủ các quy định về ATLĐ, VSLĐ và nội quy lao động của doanh nghiệp. Mọi tổ chức và cá nhân có liên quan đến lao động, sản xuất phải tuân theo pháp luật về ATLĐ, VSLĐ và về BVMT.
2. Chính phủ lập chương trình quốc gia về BHLĐ, ATLĐ, VSLĐ, đưa vào kế hoạch phát triển KT - XH và ngân sách của Nhà nước; đầu tư nghiên cứu khoa học, hỗ trợ phát triển các cơ sở sản xuất dụng cụ, thiết bị ATLĐ, VSLĐ, PTBVCN; ban hành hệ thống tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm về ATLĐ, VSLĐ.
3. TLĐLĐ Việt Nam tham gia với Chính phủ trong việc xây dựng chương trình quốc gia về BHLĐ, ATLĐ, VSLĐ, xây dựng chương trình nghiên cứu khoa học và xây dựng pháp luật về BHLĐ, ATLĐ, VSLĐ.
Điều 96
1. Việc xây dựng mới hoặc mở rộng, cải tạo cơ sở để sản xuất, sử dụng, bảo quản, lưu giữ và tàng trữ các loại máy, thiết bị, vật tư, các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về ATLĐ, VSLĐ, phải có luận chứng về các biện pháp bảo đảm ATLĐ, VSLĐ đối với nơi làm việc của NLĐ và môi trường xung quanh theo quy định của pháp luật.
Danh mục các loại máy, thiết bị, vật tư, các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về ATLĐ, VSLĐ do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành.
2. Việc sản xuất, sử dụng, bảo quản, vận chuyển các loại máy, thiết bị, vật tư, năng lượng, điện, hóa chất, thuốc trừ sâu, diệt cỏ, diệt chuột, việc thay đổi công nghệ, nhập khẩu công nghệ mới phải được thực hiện theo tiêu chuẩn ATLĐ, VSLĐ. Các loại máy, thiết bị, vật tư, các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về ATLĐ, VSLĐ phải được khai báo, đăng ký và xin cấp giấy phép với cơ quan thanh tra Nhà nước về ATLĐ hoặc VSLĐ.
Điều 97
NSDLĐ phải bảo đảm nơi làm việc đạt tiêu chuẩn về không gian, độ thoáng, độ sáng, đạt tiêu chuẩn vệ sinh cho phép về bụi, hơi, khí độc, phóng xạ, điện từ trường, nóng, ẩm, ồn, rung và các yếu tố có hại khác. Các yếu tố đó phải được định kỳ kiểm tra đo lường.
Điều 98
1. NSDLĐ phải định kỳ kiểm tra, tu sửa máy, thiết bị, nhà xưởng, kho tàng theo tiêu chuẩn ATLĐ, VSLĐ.
2. NSDLĐ phải có đủ các phương tiện che chắn các bộ phận dễ gây nguy hiểm của máy, thiết bị trong doanh nghiệp; nơi làm việc, nơi đặt máy, thiết bị, nơi có yếu tố nguy hiểm, độc hại trong doanh nghiệp, phải bố trí đề phòng sự cố, có bảng chỉ dẫn về ATLĐ, VSLĐ đặt ở vị trí mà mọi người dễ thấy, dễ đọc.
Điều 99
1. Trong trường hợp nơi làm việc, máy, thiết bị có nguy cơ gây TNLĐ, BNN, NSDLĐ phải thực hiện ngay những biện pháp khắc phục hoặc phải ra lệnh ngừng hoạt động tại nơi làm việc và đối với máy, thiết bị đó cho tới khi nguy cơ được khắc phục.
2. NLĐ có quyền từ chối làm công việc hoặc rời bỏ nơi làm việc khi thấy rõ có nguy cơ xảy ra TNLĐ đe dọa nghiêm trọng tính mạng hoặc sức khỏe của mình và phải báo ngay với người phụ trách trực tiếp. NSDLĐ không được buộc NLĐ tiếp tục làm công việc đó hoặc trở lại nơi làm việc đó nếu nguy cơ chưa được khắc phục.
Điều 100
Nơi làm việc có yếu tố nguy hiểm, độc hại, dễ gây TNLĐ phải được NSDLĐ trang bị phương tiện kỹ thuật, y tế và trang bị BHLĐ thích hợp để bảo đảm ứng cứu kịp thời khi xảy ra sự cố, TNLĐ.
Điều 101
NLĐ làm công việc có yếu tố nguy hiểm, độc hại phải được cấp đầy đủ PTBVCN.
NSDLĐ phải bảo đảm các PTBVCN đạt tiêu chuẩn chất lượng và quy cách theo quy định của pháp luật.
Điều 102
Khi tuyển dụng và sắp xếp lao động, NSDLĐ phải căn cứ vào tiêu chuẩn sức khỏe quy định cho từng loại việc, tổ chức huấn luyện, hướng dẫn, thông báo cho NLĐ về những quy định, biện pháp làm việc an toàn, vệ sinh và những khả năng tai nạn cần đề phòng trong công việc của từng NLĐ.
NLĐ phải được khám sức khỏe khi tuyển dụng và khám sức khỏe định kỳ theo chế độ quy định. Chi phí khám sức khỏe cho NLĐ do NSDLĐ chịu.
Điều 103
Doanh nghiệp có trách nhiệm tổ chức chăm lo sức khỏe cho NLĐ và phải kịp thời sơ cứu, cấp cứu cho NLĐ khi cần thiết.
Điều 104
Người làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm, độc hại được bồi dưỡng bằng hiện vật, hưởng chế độ ưu đãi về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi theo quy định của pháp luật.
Người làm việc ở nơi có yếu tố gây nhiễm độc, nhiễm trùng, khi hết giờ làm việc phải được NSDLĐ bảo đảm các biện pháp khử độc, khử trùng, vệ sinh cá nhân.
Điều 105
TNLĐ là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể NLĐ hoặc gây tử vong, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động.
Người bị TNLĐ phải được cấp cứu kịp thời và điều trị chu đáo. NSDLĐ phải chịu trách nhiệm về việc để xảy ra TNLĐ theo quy định của pháp luật.
Điều 106
BNN là bệnh phát sinh do ĐKLĐ có hại của nghề nghiệp tác động đối với NLĐ. Danh mục các loại BNN do Bộ Y tế và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành sau khi lấy ý kiến Tổng liên đoàn lao động Việt Nam và đại diện của NSDLĐ.
Người bị BNN phải được điều trị chu đáo, khám sức khỏe định kỳ, có hồ sơ sức khỏe riêng biệt.
Điều 107
1. Người tàn tật do bị TNLĐ, BNN được giám định y khoa để xếp hạng thương tật, xác định mức độ suy giảm khả năng lao động và được phục hồi chức năng lao động; nếu còn tiếp tục làm việc, thì được sắp xếp công việc phù hợp với sức khỏe theo kết luận của Hội đồng giám định y khoa lao động.
2. NSDLĐ phải chịu toàn bộ chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị xong cho người bị TNLĐ hoặc BNN. NLĐ được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội về TNLĐ, BNN. Nếu doanh nghiệp chưa tham gia loại hình bảo hiểm xã hội bắt buộc, thì NSDLĐ phải trả cho NLĐ một khoản tiền ngang với mức quy định trong Điều lệ bảo hiểm xã hội.
3. NSDLĐ có trách nhiệm bồi thường ít nhất bằng 30 tháng lương cho NLĐ bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người chết do TNLĐ, BNN mà không do lỗi của NLĐ. Trường hợp do lỗi của NLĐ, thì cũng được trợ cấp một khoản tiền ít nhất bằng 12 tháng lương.
Điều 108
Tất cả các vụ TNLĐ, các trường hợp bị BNN đều phải được khai báo, điều tra, lập biên bản, thống kê và báo cáo định kỳ theo quy định của pháp luật.
Nghiêm cấm mọi hành vi che giấu, khai báo hoặc báo cáo sai sự thật về TNLĐ, BNN.
Điều 113 quy định không được sử dụng lao động nữ làm những công việc nặng nhọc, nguy hiểm, độc hại đã được quy định.
Điều 121 quy định cấm NLĐ chưa thành niên làm những công việc nặng nhọc, nguy hiểm, tiếp xúc với các chất độc hại theo danh mục quy định.
Điều 127 quy định phải tuân theo những quy định về ĐKLĐ, công cụ lao động, ATLĐ, VSLĐ phù hợp với người tàn tật.
Điều 143 quy định việc trả lương, chi phí cho NLĐ trong thời gian nghỉ việc để chữa trị vì TNLĐ hoặc BNN và chế độ tử tuất, trợ cấp thêm một lần cho thân nhân NLĐ bị chết do TNLĐ, BNN.
4. Luật số 84/2007/QH11 ngày 02/4/2007 sửa đổi bổ sung Điều 73 của Bộ Luật LĐ
NLĐ được nghỉ hưởng nguyên lương vào các ngày lễ sau: Tết dương lịch 1 ngày (ngày 1 tháng 1); Tết âm lịch 4 ngày (1 ngày cuối năm và 3 ngày đầu năm âm lịch); ngày giỗ tổ Hùng vương 1 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch); Ngày chiến thắng 1 ngày (30/4 dương lịch); ngày quốc tế lao động 1 ngày (ngày 1/5 dương lịch); ngày quốc khánh 1 ngày (ngày 2/9 dương lịch). Nếu ngày nghỉ lễ trùng ngày nghỉ cuối tuần thì được nghỉ bù vào ngày tiếp theo.
Riêng lực lượng vũ trang được nghỉ thêm ngày thành lập QĐNDVN 22/12.
5. Bộ luật hình sự
Trích Bộ luật hình sự nước CHXHCN Việt Nam số 37/2009/QH12 ngày 19 tháng 6 năm 2009.
Điều 144. Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nước
Điều 145. Tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản
Điều 182. Tội gây ô nhiễm môi trường
Điều 182a. Tội vi phạm quy định về quản lý chất thải nguy hại
Điều 182b. Tội vi phạm quy định về phòng ngừa sự cố môi trường
Điều 227. Tội vi phạm quy định về ATLĐ, VSLĐ, về an toàn ở những nơi đông người,
Điều 229. Tội vi phạm quy định về xây dựng gây hậu quả nghiêm trọng,
Điều 236, 237. Liên quan đến chất phóng xạ
Điều 239. Liên quan đến chất cháy, chất độc và vấn đề phòng cháy...
Điều 240. Tội vi phậm quy định về PCCC.
Điều 285. Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng.
Điều 330. Tội vi phạm các quy định về trực chiến, trực chỉ huy, trực ban.
6. Luật Phòng cháy và chữa cháy

Luật số 27/2001/QH11 ngày 29/6/2001, được sửa đổi năm 2010.
Tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước và đề cao trách nhiệm của toàn dân đối với hoạt động PCCC; bảo vệ tính mạng, sức khỏe con người, bảo vệ tài sản của Nhà nước, tổ chức và cá nhân, BVMT, bảo đảm an ninh và trật tự an toàn xã hội.
7. Luật Khám chữa bệnh
Luật số 40/QH12 ngày 23/11/2009, có hiệu lực từ ngày 01/1/2011.
Quy định quyền và nghĩa vụ của người bệnh, người hành nghề KB, CB và cơ sở KB, CB; điều kiện đối với người hành nghề KB, CB và cơ sở KB, CB; quy định chuyên môn kỹ thuật trong KB, CB; áp dụng kỹ thuật, phương pháp mới trong KB, CB; sai sót chuyên môn kỹ thuật, giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp trong KB, CB; điều kiện bảo đảm công tác KB, CB.
8. Luật Bảo vệ sức khỏe nhân dân
Trích Luật số 21-LCT/HĐNN8 ngày 30/6/1989 với các Điều 9, 10, 14 đề cập đến vệ sinh trong sản xuất, bảo quản, vận chuyển và bảo vệ hóa chất, vệ sinh các chất thải trong công nghiệp và trong sinh hoạt, VSLĐ
- Quy định trách nhiệm của NSDLĐ phải chăm lo, bảo vệ và tăng cường sức khỏe cho NLĐ.
- Phải tạo điều kiện cho NLĐ được điều dưỡng, nghỉ ngơi, phục hồi chức năng lao động.
- Phải thực hiện đúng các tiêu chuẩn VSLĐ, phải tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho NLĐ.
9. Luật Công đoàn
Luật ban hành năm 1990.
Luật quy định trách nhiệm và quyền hạn của công đoàn trong công tác BHLĐ, từ việc phối hợp nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật BHLĐ, xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy phạm ATLĐ, VSLĐ đến trách nhiệm tuyên truyền giáo dục công tác BHLĐ cho NLĐ, kiểm tra việc chấp hành luật pháp BHLĐ, tham gia điều tra TNLĐ...
Trong luật này, trách nhiệm và quyền Công đoàn trong công tác BHLĐ được nêu rất cụ thể trong Điều 6 Chương II, từ việc phối hợp nghiên cứu ứng dụng KHKT BHLĐ, xây dựng tiêu chuẩn quy phạm ATLĐ, VSLĐ đến trách nhiệm tuyên truyền giáo dục BHLĐ cho NLĐ, kiểm tra việc chấp hành pháp luật BHLĐ, tham gia điều tra TNLĐ...
10. Luật Bảo vệ môi trường
Luật bảo vệ môi trường (2005) với các Điều 11, 19, 29 đề cập đến vấn đề áp dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ sạch, vấn đề nhập khẩu, xuất khẩu máy móc thiết bị, những hành vi bị nghiêm cấm... có liên quan đến bảo vệ môi trường và cả vấn đề AT-VSLĐ trong doanh nghiệp ở những mức độ nhất định.
11. Luật Bảo hiểm xã hội
Với 141 Điều, trong đó các Điều từ 39 đến 48, Điều 92, 114, 115, 118, 133 qui định cụ thể về chế độ đối với người bị TNLĐ, BNN:
- Đối với người bị BNN được hưởng chế độ BNN khi có đủ 2 điều kiện:
+ Bị bệnh thuộc danh mục BNN do BYT và Bộ LĐTBXH ban hành khi làm việc trong môi trường hoặc nghề có yếu tố độc hại;
+ Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị bệnh quy định tại khoản 1 Điều này.
- Giám định hoặc giám định lại mức suy giảm khả năng lao động khi:
+ Sau khi thương tật, bệnh tật đã được điều trị ổn định;
+ Sau khi thương tật, bệnh tật tái phát đã được điều trị ổn định.
Được giám định tổng hợp mức suy giảm khả năng lao động khi:
+ vừa bị TNLĐ vừa bị BNN;
+ Bị TNLĐ nhiều lần;
+ Bị nhiều BNN.
- Trợ cấp một lần: NLĐ bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30% thì được hưởng trợ cấp một lần theo mức sau: Suy giảm 5% khả năng lao động thì được hưởng năm tháng lương tối thiểu chung, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 tháng lương tối thiểu chung. Ngoài ra, còn được hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng BHXH, từ một năm trở xuống thì được tính bằng 0,5 tháng, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng BHXH được tính thêm 0,3 tháng tiền lương, tiền công đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị.
- Trợ cấp hằng tháng: NLĐ bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên thì được hưởng trợ cấp hằng tháng theo các mức được quy định như sau: Suy giảm 31% khả năng lao động thì được hưởng bằng 30% mức lương tối thiểu chung, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức lương tối thiểu chung. Ngoài ra, hằng tháng còn được hưởng thêm một khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng BHXH, từ một năm trở xuống được tính bằng 0,5%, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng BHXH được tính thêm 0,3% mức tiền lương, tiền công đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị.
- Cấp phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình theo niên hạn căn cứ vào tình trạng thương tật, bệnh tật.
- Trợ cấp phục vụ: người bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên mà bị liệt cột sống, mù hai mắt hoặc cụt, liệt hai chi hoặc bị bệnh tâm thần thì được hưởng trợ cấp phục vụ bằng mức lương tối thiểu chung.
- Trợ cấp một lần khi chết trong thời gian điều trị lần đầu do TNLĐ, BNN thì thân nhân được hưởng trợ cấp một lần bằng 36 tháng lương tối thiểu chung.
- Dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ: Sau khi điều trị ổn định thương tật mà sức khỏe còn yếu thì được nghỉ dưỡng sức phục hồi sức khoẻ từ năm ngày đến mười ngày. Mức hưởng một ngày bằng 25% mức lương tối thiểu chung nếu nghỉ tại gia đình; bằng 40% mức lương tối thiểu chung nếu nghỉ tại cơ sở tập trung.
- Đóng góp vào quỹ TNLĐ, BNN: NSDLĐ đóng: 1% trên quỹ tiền lương, tiền công đóng BHXH của NLĐ; Riêng với đối tượng là hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội, hạ sĩ quan và chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn thì 1% trên mức lương tối thiểu chung đối với mỗi NLĐ.
- Hồ sơ: Sổ BHXH; Biên bản điều tra TNLĐ, trường hợp bị tai nạn giao thông được xác định là TNLĐ thì phải có thêm bản sao Biên bản tai nạn giao thông, hoặc đối với BNN là biên bản đo đạc môi trường có yếu tố độc hại; Giấy ra viện sau khi điều trị TNLĐ, BNN (không điều trị BNN tại bệnh viện thì phải có giấy khám BNN); Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng Giám định y khoa; Văn bản đề nghị giải quyết chế độ TNLĐ, BNN.
- Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày BHXH nhận được Hồ sơ hợp lệ do NSDLĐ nộp; Nếu không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Khen thưởng ATVSLĐ (Khoản 2, Điều 133): NSDLĐ thực hiện tốt công tác BHLĐ, phòng ngừa TNLĐ, BNN được khen thưởng từ quỹ bảo hiểm TNLĐ, BNN theo quy định của Chính phủ.
12. Luật Phòng chống bệnh truyền nhiễm
Luật số 03/2007/QH12 ngày 21/11/2007 Quy định về phòng, chống bệnh truyền nhiễm, kiểm dịch y tế biên giới, chống dịch, các điều kiện bảo đảm cho công tác phòng, chống bệnh truyền nhiễm ở người.

1. Chính phủ thống nhất QLNN về công tác phòng, chống bệnh truyền nhiễm trong phạm vi cả nước.
2. Bộ Y tế chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện QLNN về công tác phòng, chống bệnh truyền nhiễm trong phạm vi cả nước.
3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Y tế trong việc thực hiện QLNN về công tác phòng, chống bệnh truyền nhiễm.
4. UBND các cấp thực hiện QLNN về công tác phòng, chống bệnh truyền nhiễm theo phân cấp của Chính phủ.
Điều 17. Vệ sinh trong xây dựng
1. Công trình khi xây dựng phải tuân thủ các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về vệ sinh trong xây dựng theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
2. Dự án đầu tư xây dựng khu công nghiệp, khu đô thị, khu dân cư tập trung, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh truyền nhiễm chỉ được xây dựng sau khi có thẩm định của cơ quan y tế có thẩm quyền về báo cáo đánh giá tác động sức khoẻ.
3. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh truyền nhiễm, các cơ sở có nguy cơ làm lây truyền tác nhân gây bệnh truyền nhiễm phải có khoảng cách an toàn về môi trường đối với khu dân cư, khu bảo tồn thiên nhiên theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc bảo đảm vệ sinh trong XD.
Điều 19. Các hoạt động khác trong vệ sinh phòng bệnh truyền nhiễm
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân phải thực hiện biện pháp bảo đảm về vệ sinh nơi ở, nơi công cộng, nơi SXKD, phương tiện giao thông, xử lý chất thải công nghiệp, sinh hoạt và các biện pháp bảo đảm khác về vệ sinh theo quy định của pháp luật có liên quan để không làm phát sinh, lây lan bệnh truyền nhiễm.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét