Công ty hiện nay đang tập trung thực hiện nhiệm vụ quan trọng là đóng tàu , đồng thời vừa phải đảm bảo đời sống cho số CB,CNV của công ty. Lãnh đạo chỉ huy công ty luôn tạo điều kiện để các xí nghiệp trực thuộc thực hiện các sản phẩm “phần mềm” trong và ngoài khu vực công ty nhằm nâng cao đời sống anh chị em công nhân. Tuy nhiên việc phối hợp với cơ quan An toàn để cắt cử giám sát an toàn cho các sản phẩm này chưa được lãnh đạo, chỉ huy các xí nghiệp quan tâm và không coi trọng.
Vừa qua đã có một số vụ tai nạn lao động nghiêm trọng đáng tiếc đã hoặc suýt xảy ra.
Góp phần thực hiện yêu cầu an toàn để sản xuất, sản xuất phải đảm bảo an toàn, phòng An toàn nhận diện những mối nguy tại một số khu vực sản xuất nhằm cung cấp thông tin cần thiết cho lực lượng giám sát an toàn - vệ sinh lao động và lực lượng bảo vệ để nhận biết những yếu tố nguy hiểm, độc hại tại nơi làm việc, đồng thời có những biện pháp nhắc nhở, kiểm tra, phòng ngừa những nguy cơ xảy ra tai nạn lao động hoặc những ảnh hưởng có hại đến sức khỏe của người lao động.
1. Khi tàu cập cảng
- Đâm va do tàu đẩy, tàu cập cảng va đập, trôi
- Kẹp, đè giữa tàu với cầu cảng,
- Tàu trôi, chạy khi thử máy chính,
- Tàu cập vào khu cấm thả neo.
2. Trượt ngã
- Đường trơn do nước, cát, dầu mỡ, đường có nhiều ổ gà, khi tránh chướng ngại vật trên lối đi, móc, va quệt vật cản,
- Đâm va do đường đi bị khuất tầm nhìn, không đủ ánh sáng, thiếu biển báo
- Không tuân thủ quy tắc an toàn khi tham gia giao thông, lên xuống giàn giáo, cầu thang.
- Nhảy, bước qua hố sâu, từ bờ tường bên này sang bờ tường bên kia, từ cầu cảng sang tàu với khoảng cách xa.
3. Tai nạn trong đốc ụ
- Kết cấu công trình (nề bê tông, nề gỗ...) đổ, đè.
- Ngã cao khi di chuyển, leo trèo theo cầu thang trên đốc, ụ, đi lại trên mặt tường đốc, ụ.
- Tai nạn do thiết bị thi công.
- Nguy cơ tai nạn điện do nguồn điện của công trình đốc, ụ.
- Trượt, té do trơn, trượt ngã, rơi xuống sông khi đi lại trên đốc.
4. Ngã cao khi làm việc trên cao
- Ngã cao khi làm việc trên mái (thi công, sửa chữa, làm vệ sinh...) do bị bể tole nhựa, tole fibrôximăng cũ, mái dốc trơn trượt, do gãy cành...
- Ngã cao khi di chuyển, leo trèo lên xuống theo đường giàn giáo, đi lại trên mặt tường.
- Ngã cao do vi phạm quy trình an toàn sử dụng thiết bị nâng (sử dụng máy vận thăng, tời nâng hàng,... để vận chuyển người).
- Ngã cao do làm việc trên giàn giáo không được lắp đặt đúng kỹ thuật, giàn giáo không có sàn công tác hoặc sàn công tác không đảm bảo an toàn, do đổ ngã giàn giáo, không sử dụng dây đai an toàn
- Ngã cao do di chuyển, làm việc trong khu vực gần mép sàn trống, lỗ tường, lỗ sàn, hố thang không được làm rào chắn, che chắn.
- Ngã cao khi tiến hành các công việc trên mái nhà như lợp mái, tháo dỡ mái, sửa chữa chống dột. Té ngã khi di chuyển, leo trèo trên mái nhà.
- Rơi dụng cụ, vật tư từ trên cao xuống người làm việc bên dưới.
- Bị điện giật, phóng điện do vi phạm khoảng cách an toàn lưới điện cao thế hoặc chạm vào đường dây điện
5. Tai nạn khi sử dụng giàn giáo
- Ngã cao khi làm việc trên giàn giáo (thi công, sửa chữa, làm vệ sinh...) do sập, đổ giàn, trơn trượt...
- Ngã cao khi di chuyển, leo trèo lên xuống theo đường giàn giáo, đi lại trên giàn giáo.
- Ngã cao do vi phạm quy trình an toàn không sử dụng dây đai an toàn.
- Ngã cao do làm việc trên giàn giáo không được lắp đặt đúng kỹ thuật, giàn giáo không có sàn công tác hoặc sàn công tác không đảm bảo an toàn, do gãy, sụp sàn công tác, do không có tường ngăn, che lỗ trống
- Ngã cao do ánh sáng hàn làm chói mắt, do không đủ ánh sáng ban đêm, do giật mình trong lúc làm việc, do choáng, do ngất đột ngột...
6. Tai nạn khi tẩy rỉ và sơn
- Cháy, nổ sơn khi lưu giữ, trong khi vận chuyển hoặc khi đang sử dụng.
- Rơi, đổ, đè khi chất trong kho, khi đang bốc xếp.
- Vấp, té do trong kho thiếu ánh sáng, do lối đi chật hẹp.
- Ngã cao khi làm việc trên giàn giáo (thi công, sửa chữa, làm vệ sinh...) do sập, đổ giàn, trơn trượt...
- Ngã cao khi di chuyển, leo trèo lên xuống theo đường giàn giáo, đi lại trên giàn giáo, do vi phạm quy trình an toàn không sử dụng dây đai an toàn.
- Ngã cao do làm việc trên giàn giáo không được lắp đặt đúng kỹ thuật, giàn giáo không có sàn công tác hoặc sàn công tác không đảm bảo an toàn, do gãy, sụp sàn công tác.
- Ngã cao do ánh sáng hàn làm chói mắt, do không đủ ánh sáng ban đêm, do giật mình trong lúc làm việc, do choáng, do ngất đột ngột...
- Bị thiết bị có sử dụng áp lực (khí nén) văng đập.
7. Tai nạn khi làm dây, đệm tàu
- Té ngã sông khi quăng dây
- Bị dây quấn vào người lôi té ngã, bị cuốn kẹp tay khi quấn dây,
- Bị dây đứt quăng trúng người,
- Bị chèn, ép
- Bị tai nạn do không tuân thủ các quy định an toàn khi làm việc.
8. Nguy hiểm khi làm việc trong hầm kín
- Nguy cơ ngạt, ngộ độc: do thiếu dưỡng khí, do hơi khí độc hại tích tụ trong hầm.
- Nguy cơ cháy nổ: do hơi, khí nổ cháy tích tụ trong hầm, do rò rỉ khí gaz.
- Nguy cơ điện giật: do tiếp xúc nguồn điện chiếu sáng hoặc nguồn điện máy công cụ, máy hàn trong hầm kín, hầm tàu, sà lan.
9. Nguy hiểm khi hàn gió đá
- Nổ áp lực: chai oxy có áp suất làm việc đến 150 kG/cm2. Có nguy cơ nổ khi bị nung nóng, đổ ngã, va đập... hoặc khi chai bị ăn mòn, rổ quá mức qui định. Công suất nổ chai oxy thường rất lớn nên tính xát thương và phá hoại rất cao.
- Cháy, nổ: Oxy chứa trong chai là oxy kỹ thuật có độ tinh khiết đến 99,5% có khả năng duy trì sự cháy rất mãnh liệt. Các chất dễ cháy như bụi than, dầu mỡ, khoáng vật có thể tự bốc cháy khi tiếp xúc với oxy kỹ thuật ở trạng thái nén.
10. Tai nạn khi hàn điện
- Khi hàn điện có thể bị điện giật.
- Hồ quang hàn bức xạ rất mạnh dễ làm bỏng da, làm đau mắt.
- Khi hàn kim loại lỏng bắn tóe dể gây bỏng da thợ hàn và những người xung quanh. Ngọn lửa hàn có thể gây cháy, nổ. Khi que hàn cháy sinh nhiều khí độc hại và bụi như CO2, bụi silic, bụi măng gan, bụi ôxit kẽm,... rất có hại cho hệ hô hấp và sức khỏe của công nhân.
- Khi hàn ở các vị trí khó khăn như: hàn trong ống, những nơi chật chội, nhiều bụi, gần nơi ẩm thấp hoặc hàn trên cao đều là những nguy cơ gây tai nạn…
11. Tai nạn khi sử dụng nồi hơi
- Nổ áp lực (nổ vật lý): do kết cấu và vật liệu chế tạo nồi hơi không đảm bảo an toàn; không có chế độ kiểm tra định kỳ để phát hiện tình trạng kết cấu thiết bị không có khả năng chịu áp lực.
- Bỏng: do hơi nước nóng bị rò rỉ qua các van khóa, van an toàn, bể ống thủy sáng, than cháy văng bắn qua cửa lò, . . .
- Điện giật: do các thiết bị điện đi kèm nồi hơi không được lắp đặt đảm bảo an toàn đúng kỹ thuật.
- Môi trường làm việc có nhiều bụi, nóng, không thông thoáng, tích tụ hơi khí độc (CO, CO2, . . . )
12. Tai nạn khi sửa chữa van, ống
- Cháy, nổ: trong quá trình sửa chữa, tháo, lắp
- Rơi, đổ, đè: trong lúc vận chuyển, bê ống bị rơi do trơn, tuột tay, đứt dây cẩu, do ống dài va quệt.
- Ngạt: do hơi xăng, dầu, khí độc trong đường ống thoát ra ngoài.
- Va quệt: mép ống sắc nhọn va quệt gây chấn thương.
- Sinh học: đường ống để lâu ngày trong môi trường độc hại, các chất bẩn bám dịnh bên ngoài đường ống gây nguy hiểm, gây bệnh...
- Té ngã: trong lúc di chuyển, vận chuyển thiết bị
12. Tai nạn khi quét sơn vôi
- Té ngã do đất sạt lở, đổ đè, đổ công trình đang xây dựng;
- Ngạt hơi khí độc,
- Tai nạn do máy thi công tại công trường;
- Vật rơi vào công nhân làm việc phía dưới, té ngã xuống hố hào …
- Ngã cao khi làm việc trên thang, giàn giáo do sập, đổ giàn, trơn trượt...
- Ngã cao khi di chuyển, leo trèo theo đường giàn giáo, đi lại trên giàn giáo, do di chuyển, trèo lên, xuống giàn giáo, lên xuống thang.
- Ngã cao do vi phạm quy trình an toàn không sử dụng dây đai an toàn.
- Ngã cao do làm việc trên thang không được dựng đúng cách, trên giàn giáo không được lắp đặt đúng kỹ thuật, giàn giáo không có sàn công tác hoặc sàn công tác không đảm bảo an toàn, do gãy, sụp sàn công tác, không có vách ngăn tại những lỗ trống.
- Ngã cao do ánh sáng làm chói mắt, do không đủ ánh sáng ban đêm, do giật mình trong lúc làm việc.
- Rơi đổ dụng cụ từ trên giàn giáo hoặc tuột móc thang.
14. Tai nạn lao động khi đào đất thủ công
- Đất sạt lở, đổ đè, đổ công trình xây dựng bên cạnh;
- Ngạt hơi khí độc, ngạt nước;
- Tai nạn do máy thi công;
- Vật rơi vào công nhân làm việc dưới hố hào, té ngã xuống hố hào …
15. Tai nạn trong xây dựng, khi phá dỡ công trình
- Kết cấu công trình đổ, đè.
- Ngã té cao khi thi công.
- Tai nạn do xe máy thi công.
- Nguy cơ tai nạn điện do nguồn điện của chính công trình xây dựng, nguồn điện của máy thi công, công trình gần đường dây điện cao thế.
16. Tai nạn khi đổ bê tông
- Do các dụng cụ cầm tay (đầm dùi, móc sắt…) va chạm vào NLĐ hoặc NLĐ dùng ẩu các dụng cụ cầm tay (búa long cán, …)
- Do gá buộc sắt không cẩn thận, không đúng kỹ thuật,
- Do động tác và tư thế thao tác không đúng.
- Do thao tác máy đầm dùi không đúng quy trình, quy phạm về ATLĐ...
- Cháy do chập điện...
- Thợ dẵm, va quệt vào đinh sắc nhọn trên cốp pha, móc sắt gây thương tích.
17. Tai nạn đối với thợ mộc xây dựng
- Do các dụng cụ cầm tay (cưa, bào, đục…) va chạm vào NLĐ hoặc NLĐ dùng ẩu các dụng cụ cầm tay (búa long cán, chìa khóa không đúng cỡ, miệng chìa đã biến dạng không còn song song nhau…)
- Do các máy móc, thiết bị đơn giản (máy bào cỡ nhỏ, máy khoan, máy mài, máy cắt...) có kết cấu không đảm bảo bền, thiếu đồng bộ, thiếu các cơ cấu an toàn.
- Do gá kẹp chi tiết không cẩn thận, không đúng kỹ thuật, bố trí các bàn nguội không đúng quy cách kỹ thuật.
- Do đá mài bị vỡ văng ra, chạm vào đá mài, vật mài bắn té vào… Do động tác và tư thế thao tác không đúng.
- Do thao tác các máy móc thiết bị không đúng quy trình, quy phạm về ATLĐ...
- Cháy do dăm bào gặp nguồn nhiệt cao (tàn thuốc, chập điện...),
- Thợ dẵm, va quệt vào đinh sắc nhọn gây thương tích.
18. Tai nạn khi sử dụng dụng cụ cầm tay
- Gãy cán búa, búa văng vào người, đập vào chân tay.
- Bụi, ồn.
- Đục vào chân tay. Bị chấn thương do trượt dụng cụ cầm tay.
- Vấp ngã do dụng cụ, vật liệu.
- Điện giật
- Văng bắn do máy móc, vật tư
19. Tai nạn do sử dụng máy công cụ
- Cơ cấu chuyển động, trục, khớp nối truyền động, đồ gá, các bộ phận chuyển động tịnh tiến va kẹp.
- Các mảnh dụng cụ, vật liệu gia công văng bắn ra: Dụng cụ cắt, đá mài, phôi, chi tiết gia công, bavia khi làm sạch vật đúc, khi rèn dập…
- Điện giật phụ thuộc các yếu tố như cường độ dòng điện, đường đi của dòng điện qua cơ thể, thời gian tác đông, đặc điểm cơ thể v.v..
- Các yếu tố về nhiệt: Kim loại nóng chảy, vật liệu được nung nóng, thiết bị nung, khí nóng, hơi nước nóng làm bỏng các bộ phận của cơ thể con người.
- Chất độc công nghiệp: Xâm nhập vào cơ thể con người qua quá trình thao tác, tiếp xúc…
- Các chất lỏng hoạt tính: Các axít và kiềm ăn mòn.
- Bụi công nghiệp: Gây các tổn thương cơ học, bụi độc hay nhiễm độc sinh ra các BNN, gây cháy nổ, hoặc ẩm điện gây ngắn mạch…
- Nguy hiểm nổ: Nổ hóa học và nổ vật lý.
- Những yếu tố nguy hiểm khác: Làm việc trên cao không đeo dây an toàn, thiếu rào chắn, các vật rơi từ trên cao xuống, trượt trơn, vấp ngã khi đi lại.
- Máy, trang bị sản xuất được thiết kế, kết cấu không thích hợp với đặc điểm tâm sinh lý của người sử dụng. Độ bền của chi tiết máy không đảm bảo gây sự cố trong quá trình sử dụng.
- Thiếu thiết bị che chắn an toàn cho các bộ phận chuyển động, vùng có điện áp nguy hiểm, bức xạ mạnh..
- Thiếu hệ thống phát tín hiệu an toàn, các cơ cấu phòng ngừa quá tải như van an toàn, phanh hãm, cơ cấu khống chế hành trình…
- Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các quy tắc về KTAT như không kiểm nghiệm các thiết bị áp lực trước khi đưa vào sử dụng, sử dụng quá hạn các thiết bị van an toàn…
- Thiếu điều kiện trang bị để cơ khí hóa, tự động hóa những khâu lao động có tính chất độc hại, nặng nhọc, nguy hiểm…
- Thiếu hoặc không sử dụng các PTBVCN, sử dụng không phù hợp tiêu chuẩn yêu cầu, dùng nhầm mặt nạ phòng độc…
- Tổ chức chỗ làm việc không hợp lý: chật hẹp, tư thế thao tác khó khăn... Bố trí, trang bị máy sai nguyên tắc gây nguy hiểm cho máy khác hoặc người xung quanh...
- Bảo quản nguyên liệu và thành phẩm không đúng nguyên tắc an toàn như: để lẫn hóa chất có thể phản ứng với nhau, xếp các chi tiết cồng kềnh dễ đổ, xếp các bình chứa khí cháy gần với khu vực có nhiệt độ cao…
- Thiếu phương tiện đặc chủng cho NLĐ làm việc phù hợp với công việc..
- Không tổ chức hoặc tổ chức huấn luyện, giáo dục BHLĐ không đạt yêu cầu.
20. Tai nạn khi lái máy ủi, máy xúc, xe vận chuyển
- Cán, kẹp khi có người làm việc trong phạm vi bán kính hoạt động;
- Làm sạt lở hư hỏng hố móng, đường hào, làm sự cố sụp đất;
- Bị phóng điện, sét đánh trong thi công;
- Sự cố lật, đổ, ngã phương tiện, trôi xe, rơi, đổ hàng hóa trên xe...
- Bị té ngã do trơn trượt khi trèo lên phương tiện, do gãy, sứt các tay nắm, tai cầm, gãy bậc thang...
21. Tai nạn khi sử dụng thiết bị nâng, cẩu bờ
- Rơi tải trọng: do nâng quá tải làm đứt cáp nâng tải, gãy cần, đứt móc buộc tải. Khi nâng hoặc lúc quay cần tải bị vướng vào các vật xung quanh. Do phanh của cơ cấu nâng bị hỏng, má phanh mòn quá mức quy định, mô men phanh quá bé, dây cáp bị mòn hoặc bị đứt, mối nối cáp không đảm bảo…
- Sập cần: do nối cáp không đúng kỹ thuật, khóa cáp mất, hỏng phanh, cầu quá tải ở tầm với xa nhất làm đứt cáp.
- Đổ cẩu: là do vùng đất mặt bằng làm việc không ổn định (đất lún, góc nghiêng quá quy định…), cẩu quá tải hoặc vướng vào các vật xung quanh, dùng cầu để nhổ cây hay kết cấu chôn sâu…
- Tai nạn về điện: do thiết bị điện chạm vỏ, cần cẩu chạm vào mạng điện, hay bị phóng điện hồ quang, thiết bị đè lên dây cáp mang điện…
- Chèn ép: ép người giữa phần quay của cần trục hoặc giữa tải và chướng ngại vật, cán, kẹp người trên đường ray...
- Bị té ngã do trơn trượt khi trèo lên phương tiện, do gãy, sứt các tay nắm, tai cầm, gãy bậc thang...
22. Tai nạn khi sử dụng cẩu nổi 60 tấn
- Rơi tải trọng: do nâng quá tải làm đứt cáp nâng tải, gãy cần, đứt móc buộc tải. Do công nhân lái khi nâng hoặc lúc quay cần tải bị vướng vào các vật xung quanh. Do phanh của cơ cấu nâng bị hỏng, má phanh mòn quá mức quy định, mô men phanh quá bé, dây cáp bị mòn hoặc bị đứt, mối nối cáp không đảm bảo…
- Sập cần: là sự cố thường xảy ra và gây chết người do nối cáp không đúng kỹ thuật, khóa cáp mất, hỏng phanh, cầu quá tải ở tầm với xa nhất làm đứt cáp.
- Lật đổ cẩu: là do cẩu quá tải làm nghiêng hoặc vướng vào các vật xung quanh, dùng cầu để nhổ cây hay kết cấu chôn sâu…
- Tai nạn về điện: do thiết bị điện chạm vỏ, cần cẩu chạm vào mạng điện, hay bị phóng điện hồ quang, thiết bị đè lên dây cáp mang điện…
- Chèn ép: ép người giữa phần quay của cần trục hoặc giữa tải và chướng ngại vật, cán, kẹp người giữa pông tông với cầu cảng.
- Đâm va, trôi.
23. Tai nạn khi sử dụng xe nâng
- Rơi đổ hàng, xe bị đổ lật, nâng quá mức cho phép
- Xe nâng di chuyển trong xưởng chật hẹp, đông người làm việc tầm nhìn bị hạn chế làm va quẹt, cán, đụng người và hàng hóa.
- Xe nâng hoạt động nổ máy trong xưởng kín gây ngộ độc khí CO, CO2, ...
- Bị té ngã do trơn trượt khi trèo lên phương tiện, do gãy, sứt các tay nắm, tai cầm, gãy bậc thang...
24. Tai nạn khi sử dụng điện
- Điện giật: Do vô ý chạm phải dây điện, tủ điện, bị điện rò rỉ, do chập mát, hàn khi trời mưa, nước ngập...
- Cháy nổ: chập điện phát sinh tia lửa điện gây cháy.
25. Tai nạn khi xếp dỡ hàng hóa
- Đổ đè: do hàng nặng đổ đè lên người, do hàng hóa bị lăn, trôi, do vác quá sức, do đứt cáp cẩu, đứt dây làm hàng, do người di chuyển dưới mã cẩu, do gãy đòn khiêng...
- Trượt ngã: khi di chuyển trên cầu thang, đường dẫn lên tàu, đường dẫn sang mạn, do hàng hóa ngã đổ,
- Cháy nổ: do hàng hóa (chất dễ cháy) ngã đổ.
- Va quệt: do hàng cồng kềnh, sắc nhọn vướng vào người.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét