TÌNH HÌNH TAI NẠN LAO ĐỘNG NĂM 2010
I. TÌNH HÌNH CHUNG
1. Số vụ TNLĐ
- Số vụ TNLĐ chết người: 554 vụ - Số người chết: 601 người
- Số vụ TNLĐ có hai người bị nạn trở lên: 105 vụ
- Số người bị thương nặng: 1260 người - Nạn nhân là LĐ nữ: 944 người
2. Tình hình TNLĐ ở các địa phương
2.1 Những địa phương xảy ra nhiều vụ TNLĐ chết người trong năm 2010
Trong năm 2010, 10 địa phương để xảy ra nhiều vụ tai nạn chết người nhất là TP Hồ Chí Minh, Quảng Ninh, Hà Nội, Bình Dương, Hải Phòng, Đồng Nai, Bà Rịa -Vũng Tàu, Long An, Hải Dương và Quảng Bình:
TT
|
Địa phương
|
Số vụ
|
Số vụ chết người
|
Số người bị nạn
|
Số người chết
|
Số người bị thương nặng
| |
1
|
Tp. Hồ Chí Minh
|
892
|
102
|
908
|
108
|
140
| |
2
|
Quảng Ninh
|
390
|
34
|
403
|
40
|
211
| |
3
|
Hà Nội
|
106
|
33
|
117
|
35
|
67
| |
4
|
Bình Dương
|
185
|
27
|
207
|
27
|
25
| |
5
|
Hải Phòng
|
231
|
19
|
243
|
25
|
46
| |
6
|
Đồng Nai
|
1176
|
20
|
1184
|
20
|
132
| |
7
|
Bà Rịa - Vũng Tàu
|
65
|
19
|
65
|
20
|
18
| |
8
|
Long An
|
82
|
14
|
83
|
15
|
6
| |
9
|
Hải Dương
|
89
|
12
|
91
|
13
|
78
| |
10
|
Quảng Bình
|
57
|
13
|
62
|
13
|
26
| |
2.2. Một số vụ TNLĐ nghiêm trọng trong năm 2010
- 9h00 ngày 13/4/2010, tại mỏ đá thuộc HTX Minh Tâm, thị xã Hồng Lĩnh, tỉnh Hà Tĩnh, xảy ra một vụ TNLĐ do nổ mìn, làm 2 người chết, 3 người bị thương.
- 8h30 phút ngày 9/5/2010, tại Công ty CP chế biến thực phẩm Vĩnh Kiên đóng tại ấp An Khương, xã Minh Hòa, huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang xảy ra vụ TNLĐ do nổ nồi hơi làm 3 người chết và 15 người bị thương nặng.
- 21h25 phút ngày 14/5/2010 tại Công ty TNHH SX VLXD Thành Công, huyện Kim Thành, tỉnh Hải Dương, xảy ra TNLĐ do các tảng liệu trong Buồng đốt bị sập xuống làm 02 người chết và 03 người bị thương.
- 19h10 phút ngày 13/8/2010 tại lò Phỗng thông gió số 3 vỉa G9 Vũ Môn thuộc công trường khai thác 2, Công ty CP than Mông Dương, xảy ra TNLĐ do sạt lở, sập vùi than làm 03 người chết và 01 người bị thương.
- 3h50 phút ngày 12/11/2010 tại lò thượng số 2 vỉa 11 khu Nam, phân xưởng đào lò 2, Công ty TNHH MTV than Dương Huy-Vinacomin xảy ra TNLĐ do sạt lở, sập vùi than làm 03 người chết và 01 người bị thương.
II. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TAI NẠN LAO ĐỘNG
1. Đánh giá chung
1.1. So sánh tình hình TNLĐ năm 2009 với năm 2010
Phân tích các số liệu thống kê cơ bản về tình hình TNLĐ năm 2010 so với năm 2009 cho thấy: Số vụ TNLĐ và số nạn nhân giảm, nhưng số vụ TNLĐ có người chết và số người chết tăng 9,27%
TT
|
Chỉ tiêu thống kê
|
Năm 2009
|
Năm 2010
|
Tăng/giảm
|
1
|
Số vụ
|
6250
|
5125
|
-1125 (-18%)
|
2
|
Số nạn nhân
|
6403
|
5307
|
-1096 (-17,11%)
|
3
|
Số vụ có người chết
|
507
|
554
|
47 (9,27%)
|
4
|
Số người chết
|
550
|
601
|
51 (9,27%)
|
5
|
Số người bị thương nặng
|
1221
|
1260
|
39 (3,19%)
|
6
|
Số lao động nữ
|
1152
|
944
|
-208 (-18,05%)
|
7
|
Số vụ có >2 người bị nạn
|
88
|
105
|
17(19,3%)
|
1.2. So sánh TNLĐ tại 10 địa phương để xảy ra nhiều TNLĐ chết người nhất năm 2010
Các địa phương có số vụ TNLĐ người ở mức cao trong năm 2010 vẫn là những địa phương tập trung nhiều KCN, DN khai thác mỏ, XD và sử dụng điện. So với năm 2009, năm 2010 các địa phương Hà Nội, Quảng Ninh, Bình Dương số vụ TNLĐ giảm nhưng số TNLĐ nghiêm trọng và số người chết do TNLĐ lại tăng. Theo số liệu báo cáo, Đồng Nai là địa phương thống kê được số vụ TNLĐ nhiều nhất, nhưng số vụ chết người và số người chết giảm nhiều so với năm 2009 như vậy tình hình TNLĐ ở Đồng Nai có xu hướng giảm
TT
|
Địa phương
|
Số vụ
|
Số vụ chết người
|
Số người chết
| ||||||
2009
|
2010
|
Tăng/ giảm
|
2009
|
2010
|
Tăng/ giảm
|
2009
|
2010
|
Tăng/ giảm
| ||
1
|
Tp. HCM
|
1319
|
892
|
-427
|
102
|
102
|
0
|
103
|
108
|
5
|
2
|
Quảng Ninh
|
370
|
390
|
20
|
27
|
34
|
7
|
30
|
40
|
10
|
3
|
Hà Nội
|
111
|
106
|
-5
|
23
|
33
|
10
|
26
|
35
|
9
|
4
|
Bình Dương
|
638
|
185
|
-453
|
23
|
27
|
4
|
24
|
27
|
3
|
5
|
Hải Phòng
|
84
|
231
|
147
|
14
|
19
|
5
|
14
|
25
|
11
|
6
|
Đồng Nai
|
1525
|
1176
|
-349
|
30
|
20
|
-10
|
30
|
20
|
-10
|
7
|
BRVT
|
54
|
65
|
11
|
9
|
19
|
10
|
9
|
20
|
11
|
8
|
Long An
|
99
|
82
|
-17
|
14
|
14
|
0
|
14
|
15
|
1
|
9
|
Hải Dương
|
60
|
89
|
29
|
13
|
12
|
-1
|
13
|
13
|
0
|
10
|
Quảng Bình
|
27
|
57
|
30
|
3
|
13
|
10
|
3
|
13
|
10
|
1.3. Tần suất TNLĐ chết người năm 2010
Tần suất TNLĐ chết người (tính trên 46 địa phương có số liệu thống kê về lực lượng lao động và số liệu thống kê số người chết trên địa bàn) năm 2010 là 7,97/100.000NLĐ. Địa phương không xảy ra TNLĐ chết người trong năm 2010 là Bạc Liêu ( tỉnh Bạc Liêu 02 năm liền không để xảy ra TNLĐ chết người).
2. Lĩnh vực xảy ra nhiều TNLĐ nghiêm trọng
Tổng hợp số liệu thống kê TNLĐ thì những ngành nghề để xảy ra nhiều TNLĐ nghiêm trọng trong năm 2010 vẫn là khai thác mỏ, XD, lao động giản đơn và thợ gia công KL, lắp ráp CK.
2.1. Những nghề có tỷ lệ xảy ra TNLĐ nghiêm trọng cao
- Khai thác mỏ và XD: 122 người chết chiếm tỷ lệ 20,29% trên tổng số người chết vì TNLĐ.
- Lao động giản đơn (trong khai thác mỏ, XD, CN...): 115 người chết chiếm tỷ lệ 19,13% trên tổng số người chết vì TNLĐ.
- Gia công KL, CK và các thợ có liên quan: 41 người chết, chiếm tỷ lệ 6,82% trên tổng số người chết vì TNLĐ.
- Lắp ráp và vận hành máy: 41 người chết, chiếm tỷ lệ 6,82% trên tổng số người chết vì TNLĐ.
Nghề nghiệp
|
Tổng số
|
Số vụ có người chết
|
Số vụ có >2 người
bị nạn
|
Số người bị nạn
|
Số lao động nữ
|
Số người chết
|
Số người bị thương nặng
|
Thợ khai thác mỏ và xây dựng
|
390
|
103
|
22
|
429
|
18
|
122
|
151
|
Lao động giản đơn trong khai thác mỏ, XD, công nghiệp
|
924
|
103
|
10
|
948
|
121
|
115
|
135
|
Thợ gia công KL, cơ khí và các công việc có liên quan
|
312
|
43
|
16
|
299
|
49
|
41
|
72
|
Thợ lắp ráp, vận hành máy và TBSX
|
597
|
41
|
12
|
609
|
66
|
41
|
97
|
Chuyên môn KT bậc trung trong lĩnh vực KHTN, KHKT
|
32
|
15
|
3
|
33
|
1
|
15
|
11
|
Chế biến LTTP
|
1143
|
9
|
2
|
1146
|
363
|
9
|
216
|
2.2. Những yếu tố chấn thương gây chết người có tỷ lệ cao:
- Rơi ngã: 134 người chết, tỷ lệ 22,29% trên tổng số người chết vì TNLĐ.
- Điện giật: 98 người chết, tỷ lệ 16,3% trên tổng số người chết vì TNLĐ.
- Do vật rơi, vùi dập: 75 người chết, tỷ lệ 12,47% trên tổng số người chết vì TNLĐ.
- Mắc kẹt giữa vật thể: 46 người chết, tỷ lệ 7,65% trên tổng số người chết vì TNLĐ.
Yếu tố gây chấn thương
|
Tổng số vụ
|
Số vụ có người chết
|
Số vụ có >2 nạn nhân
|
Số người bị nạn
|
Số lao động nữ
|
Số người chết
|
Số người bị thương nặng
|
Rơi ngã
|
463
|
121
|
16
|
500
|
52
|
134
|
165
|
Điện Giật
|
173
|
98
|
10
|
178
|
9
|
98
|
44
|
Vật rơi, vùi dập
|
490
|
63
|
20
|
522
|
67
|
75
|
173
|
Mắc kẹt giữa vật thể
|
1209
|
46
|
13
|
1231
|
164
|
46
|
226
|
Tai nạn giao thông (Bao gồm cả tai nạn được coi là TNLĐ)
|
312
|
42
|
7
|
318
|
96
|
44
|
114
|
Chết đuối
|
16
|
16
|
1
|
19
|
18
|
3. Nguyên nhân xảy ra các vụ TNLĐ
3.1.Về phía người sử dụng lao động
TT
|
Nguyên nhân
|
Số vụ
|
Tỷ lệ/ Tổng số vụ báo cáo
|
1
|
Không huấn luyện về ATLĐ cho NLĐ
|
270
|
5,26%
|
2
|
Thiết bị không đảm bảo an toàn
|
349
|
6,8%
|
3
|
Không có thiết bị an toàn
|
145
|
2,83%
|
4
|
Không có quy trình, biện pháp ATLĐ
|
225
|
4,39%
|
5
|
Do tổ chức lao động
|
114
|
2,22%
|
6
|
Không trang bị PTBVCN cho NLĐ
|
111
|
2,16%
|
3.2.Về phía người lao động
TT
|
Nguyên nhân
|
Số vụ
|
Tỷ lệ/ Tổng số vụ báo cáo
|
1
|
Vi phạm các quy trình, biện pháp làm việc an toàn về ATLĐ
|
1514
|
29,54%
|
2
|
Không sử dụng các trang bị, PTBVCN
|
258
|
5,03%
|
3
|
Do người khác vi phạm quy định về ATLĐ
|
177
|
3,45%
|
3.3.Về phía các cơ quan quản lý Nhà nước
- Các văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực BHLĐ, ATLĐ hiện nay là khá đầy đủ. Tuy nhiên, nhiều quy định đặt ra nhưng không có chế tài ràng buộc, xử lý hoặc chế tài chưa đủ mạnh dẫn đến tình trạng NSDLĐ, NLĐ cố ý không chấp hành.
- Trong những năm gần đây, mặc dù lực lượng thanh tra LĐ đã được bổ sung, nhưng chưa tương xứng với tốc độ phát triển của các DN cả về số lượng lẫn quy mô SXKD, do vậy không thể thanh tra việc chấp hành pháp luật về AT-VSLĐ ở nhiều cơ sở (nhất là DN vừa và nhỏ), nên chưa kịp thời phát hiện và ngăn chặn các vụ TNLĐ nghiêm trọng đã xảy ra.
- Một số lĩnh vực SXKD trong các DN vừa và nhỏ, HTX, các hộ kinh doanh cá thể, các làng nghề, nông nghiệp chưa được các cơ quan quản lý Nhà nước hướng dẫn đầy đủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật ATLĐ; chưa tổ chức huấn luyện ATLĐ, VSLĐ cho NSDLĐ và NLĐ nên việc vi phạm các quy định về AT-VSLĐ và nguy cơ TNLĐ và BNN là lớn.
4. Thiệt hại do tai nạn lao động
Theo số liệu báo cáo, chi phí do TNLĐ xảy ra trong năm 2010 (chi phí tiền thuốc men, mai táng, tiền bồi thường cho gia đình người chết và những người bị thương, …) là 133,6 tỷ đồng, thiệt hại về tài sản là 3,9 tỷ đồng, tổng số ngày nghỉ (kể cả nghỉ chế độ) do TNLĐ là 75.454 ngày.
5. Điều tra, xử lý các vụ TNLĐ nghiêm trọng
Việc điều tra, xử lý một số vụ TNLĐ chết người nghiêm trọng còn chậm. Trong 554 vụ TNLĐ chết người xảy ra trong năm 2010, mới chỉ có biên bản điều tra của 173 vụ. Theo báo cáo, có 3 trường hợp NSDLĐ bị đề nghị truy tố do vi phạm nghiêm trọng quy định pháp luật về ATLĐ để xảy ra TNLĐ, đó là:
- Vụ tai nạn tại mỏ đá thuộc HTX Minh Tâm, thị xã Hồng Lĩnh, tỉnh Hà Tĩnh làm 2 người chết, 3 người bị thương.
- Vụ TNLĐ do nổ nồi hơi xảy ra tại Công ty CP chế biến thực phẩm Vĩnh Kiên, đóng tại ấp An Khương, xã Minh Hòa, huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang làm 3 người chết và 15 người bị thương nặng.
- Vụ tai nạn của Công ty TNHH XD-TM-DV- Vận tải Đại Việt tại TP.HCM làm một người chết, nạn nhân là lao động chưa thành niên (sinh năm 1994).
6. Đánh giá công tác thống kê báo cáo TNLĐ
- Công tác thống kê báo cáo TNLĐ năm 2010 có chuyển biến tốt: số địa phương thực hiện báo cáo là 63/63 đạt 100% (năm 2009 có 61/63, đạt 96,8%), báo cáo đúng quy định là 46/63 đạt 73% (năm 2009 là 29/63 chiếm 46%), báo cáo đúng thời hạn là 45/63 đạt 71,4% (năm 2009 là 35/63 chiếm 55,5%). Tuy nhiên, vẫn còn một số địa phương chưa báo cáo đúng thời gian quy định và chưa đầy đủ theo quy định tại Thông tư liên tịch số 14/2005/TTLT-BLĐTBXH-BYT-TLĐLĐVN như không thống kê số DN, số LĐ trên địa bàn và số DN, số LĐ trong báo cáo tình hình TNLĐ để có đánh giá chính xác tình hình TNLĐ trên toàn quốc, từ đó tính toán được tần suất xảy ra TNLĐ, tần suất xảy ra TNLĐ chết người.
- Nhiều DN (chủ yếu là các DN nhỏ và vừa) không báo cáo TNLĐ theo quy định, gây nhiều khó khăn cho công tác thống kê TNLĐ. Trong năm 2010, số DN tham gia báo cáo chiếm 5,5% tổng số DN được thống kê.
III. MỘT SỐ NỘI DUNG CHỦ YẾU CẦN THỰC HIỆN TRONG NĂM 2011
1. Tăng cường kiểm tra và chỉ đạo các đơn vị thuộc phạm vi quản lý thực hiện đầy đủ các quy định của Nhà nước về ATLĐ-VSLĐ và các chế độ BHLĐ. Tổ chức huấn luyện đầy đủ về ATLĐ cho NSDLĐ và NLĐ theo quy định tại Thông tư số 37/2005/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2005 của Bộ LĐTBXH.
2. Tăng cường công tác thanh tra việc thực hiện các quy định của Nhà nước về AT, VSLĐ ở các DN thuộc các thành phần kinh tế, cần chú trọng đến các DN vừa và nhỏ, làng nghề. Kiên quyết xử lý nghiêm minh, kịp thời đối với các hành vi vi phạm luật pháp LĐ, đặc biệt đối với những hành vi không chấp hành nghiêm chỉnh công tác thống kê báo cáo TNLĐ, theo quy định tại Nghị định số 47/2010/NĐ-CP ngày 6/5/2010 của Chính phủ; thực hiện tốt việc phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền để tiến hành điều tra kịp thời, xác định chính xác nguyên nhân xảy ra các vụ TNLĐ chết người trong các DN thuộc các thành phần kinh tế, để giúp các DN nhanh chóng ổn định SXKD sau khi TNLĐ xảy ra; đảm bảo thời gian điều tra, lập biên bản các vụ TNLĐ theo đúng quy định của pháp luật, cần cập nhật số liệu DN, lực lượng LĐ trên địa bàn trong báo cáo định kỳ, hàng năm về Bộ LĐTBXH.
3. NSDLĐ trong các DN, cơ sở SXKD phải thường xuyên tổ chức kiểm tra máy, TB và cải thiện điều kiện làm việc để đảm bảo cho NLĐ được làm việc trong môi trường AT; xây dựng đầy đủ các quy trình, biện pháp làm việc AT, VSLĐ theo hướng dẫn tại các Tiêu chuẩn, Quy chuẩn kỹ thuật ATLĐ và hướng dẫn cho NLĐ trước khi làm việc; tổ chức huấn luyện về ATLĐ, VSLĐ cho NLĐ; tổ chức tốt việc điều tra các vụ TNLĐ, kịp thời rút kinh nghiệm và thực hiện việc thống kê, báo cáo TNLĐ theo đúng quy định; tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục cho NLĐ tự giác chấp hành các quy định về AT, VSLĐ. Đặc biệt chú ý đối với những NLĐ làm các công việc nặng nhọc, nguy hiểm, độc hại hoặc với các loại máy, TB, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về ATLĐ, VSLĐ.
4. Tiếp tục triển khai thực hiện tốt các mục tiêu của Chương trình Quốc gia ATLĐ, VSLĐ giai đoạn 2011 - 2015 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo Quyết định số 2281/QĐ-TTg ngày 10/12/2010.
5. Tăng cường công tác tuyên truyền pháp luật về AT, VSLĐ nhằm nâng cao nhận thức, ý thức cảnh giác và phòng ngừa TNLĐ của NSDLĐ và NLĐ.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét