
QUY
CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA
VỀ
NGƯỠNG CHẤT THẢI NGUY HẠI
Lời nói đầu
QCVN 07: 2009/BTNMT do Ban soạn thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất thải rắn biên
soạn, Tổng cục Môi trường, Vụ Khoa học và Công nghệ, Vụ Pháp chế trình duyệt và
được ban hành theo Thông tư số 25/2009/TT-BTNMT ngày 16 tháng 11 năm 2009 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường.

VỀ NGƯỠNG CHẤT THẢI NGUY HẠI
1. QUY ĐỊNH
CHUNG
1.1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chuẩn này quy định ngưỡng chất thải nguy hại đối
với các chất thải và hỗn hợp của các chất thải (trừ chất thải phóng xạ, chất
thải ở thể khí và hơi) có tên tương ứng trong Danh mục chất thải nguy hại do Bộ
Tài nguyên và Môi trường ban hành.
1.2. Đối
tượng áp dụng
Quy chuẩn này áp dụng đối với: các tổ chức, cá nhân phát
sinh chất thải; các đơn vị có hoạt động thu gom, vận chuyển, lưu giữ, xử lý,
tiêu huỷ, chôn lấp chất thải; các cơ quan quản lý nhà nước; đơn vị lấy mẫu,
phân tích và các tổ chức, cá nhân khác có hoạt động liên quan đến chất thải.
1.3. Giải
thích từ ngữ
Trong quy chuẩn này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như
sau:
1.3.1. Chất thải nguy hại (CTNH) là những chất thải có
tên (mỗi tên chất thải tương ứng với một mã CTNH) trong Danh mục CTNH do Bộ Tài
nguyên và Môi trường ban hành (sau đây gọi tắt là Danh mục CTNH), được chia
thành hai loại sau:
a) Là CTNH
trong mọi trường hợp (có ký hiệu ** trong Danh mục CTNH);
b) Có khả năng là CTNH (có ký hiệu * trong Danh mục
CTNH) có ít nhất một tính chất nguy hại hoặc một thành phần nguy hại vượt ngưỡng
CTNH theo quy định tại Phần 2 của Quy chuẩn này.
1.3.2. Ngưỡng CTNH (còn gọi là ngưỡng nguy hại của chất
thải) là giới hạn định lượng tính chất nguy hại hoặc thành phần nguy hại của
một chất thải làm cơ sở để phân định, phân loại và quản lý CTNH.
1.3.3. Chất thải đồng nhất (homogeneous) là chất thải
có thành phần và tính chất hoá-lý tương đối đồng nhất tại mọi điểm trong khối
chất thải.
1.3.4. Hỗn hợp chất thải là hỗn hợp của ít nhất
hai loại chất thải đồng nhất, kể cả trường hợp có nguồn gốc do kết cấu hay cấu
thành có chủ định (như các phương tiện, thiết bị thải). Các chất thải đồng nhất
cấu thành nên hỗn hợp chất thải được gọi là chất thải thành phần.
Hỗn hợp chất thải mà các chất thải thành phần đã được
hoà trộn với nhau một cách tương đối đồng nhất về tính chất hoá-lý tại mọi điểm
trong khối hỗn hợp chất thải thì được coi là chất thải đồng nhất.
1.3.5. Tạp chất bám dính là các chất liên kết chặt
trên bề mặt (với độ dày trung bình không quá 01 mm hoặc hàm lượng không quá 01%
trên tổng khối lượng chất thải, không bị rời ra trong điều kiện bình thường) của
chất thải hoặc hỗn hợp chất thải nền dạng rắn và không được coi là chất thải
thành phần trong hỗn hợp chất thải.
1.3.6. Hàm lượng tuyệt đối là hàm lượng phần trăm (%)
hoặc phần triệu (ppm) của một thành phần nguy hại trong chất thải. Ngưỡng hàm
lượng tuyệt đối (Htc) là ngưỡng CTNH tính theo hàm lượng
tuyệt đối.
1.3.7. Nồng độ ngâm chiết (eluate/leaching) là nồng độ
(mg/l) của một thành phần nguy hại trong dung dịch sau ngâm chiết, được thôi ra
từ chất thải khi tiến hành chuẩn bị mẫu phân tích bằng phương pháp ngâm chiết.
Ngưỡng nồng độ ngâm chiết (Ctc) là ngưỡng CTNH tính theo nồng độ
ngâm chiết.
1.3.8. Phương pháp ngâm chiết là phương pháp EPA 1311
hoặc ASTM 5233-92 quy định tại Phần 4 của Quy chuẩn này.
1.3.9. Dung dịch ngâm chiết là dung dịch được pha chế
để sử dụng cho việc ngâm chiết chất thải theo phương pháp ngâm chiết.
1.3.10. Dung dịch sau ngâm chiết là dung dịch thu được từ
quá trình ngâm chiết mẫu chất thải theo phương pháp ngâm chiết.
2. QUY ĐỊNH KỸ
THUẬT VỀ NGƯỠNG CTNH
2.1. Nguyên
tắc chung
2.1.1. Một chất thải có ký hiệu * trong Danh mục CTNH được
phân định là CTNH nếu có ít nhất một trong các điều kiện sau đây:
a) Có ít nhất một tính chất nguy hại vượt ngưỡng CTNH (nhiệt
độ chớp cháy, độ kiềm hoặc độ axit tương đương với các mức giá trị quy định tại
cột «Ngưỡng CTNH» trong Bảng 1);
b) Có ít nhất một thành phần nguy hại vô cơ hoặc hữu
cơ mà đồng thời giá trị hàm lượng tuyệt
đối và giá trị nồng độ ngâm chiết đều vượt ngưỡng CTNH (lớn hơn hoặc bằng mức
giá trị ngưỡng hàm lượng tuyệt đối (Htc) và ngưỡng nồng độ ngâm
chiết (Ctc) quy định tại điểm 2.1.5).
Trường hợp không sử dụng cả hai giá trị hàm lượng
tuyệt đối hoặc nồng độ ngâm chiết (đối với các thành phần nguy hại không có cả
hai ngưỡng Htc và Ctc hoặc không có điều kiện sử dụng cả
hai ngưỡng) thì việc phân định CTNH sẽ chỉ áp dụng theo một ngưỡng được sử dụng.
2.1.2. Một chất thải có ký hiệu * trong Danh mục CTNH được
phân định không phải là CTNH nếu tất cả các tính chất hoặc thành phần nguy hại
đều không vượt ngưỡng CTNH (hay còn gọi là dưới ngưỡng CTNH), cụ thể như sau:
a) Nhiệt độ chớp cháy, độ kiềm hoặc độ axit không
tương đương với các mức giá trị quy định tại cột «Ngưỡng CTNH» trong Bảng 1;
b) Tất cả các thành phần nguy hại đều có giá trị nhỏ
hơn một trong hai ngưỡng hàm lượng tuyệt đối (Htc) hoặc ngưỡng nồng
độ ngâm chiết (Ctc) quy định tại điểm 2.1.5.
2.1.3. Trường hợp một chất thải đã được phân định là
CTNH, bất kể thuộc loại * hoặc ** trong Danh mục CTNH thì chỉ được phân loại theo
tên và mã CTNH của loại có chứa một (hoặc một nhóm) thành phần nguy hại nhất
định khi thành phần này (hoặc ít nhất một thành phần trong nhóm thành phần) vượt
ngưỡng hàm lượng tuyệt đối (Htc) quy định tại điểm 2.1.5; nếu không
vượt ngưỡng hàm lượng tuyệt đối (Htc) thì không phân loại theo thành
phần nguy hại này, hay một cách biểu kiến, thành phần nguy hại này được coi là
không có trong chất thải (ở mức độ nguy hại).
2.1.4. Một CTNH sau khi được xử lý mà tất cả các tính
chất hoặc thành phần nguy hại đều dưới một trong hai ngưỡng Htc hoặc
Ctc thì không còn là CTNH và không phải quản lý theo các quy định
đối với CTNH.
2.1.5. Ngưỡng hàm lượng tuyệt đối (Htc) và
ngưỡng nồng độ ngâm chiết (Ctc) được xác định theo nguyên tắc như
sau:
a) Ngưỡng nồng độ ngâm chiết (Ctc, mg/l)
được quy định tại cột «Nồng độ ngâm chiết, Ctc» của Bảng 2 và 3;
b) Ngưỡng hàm lượng tuyệt đối (Htc, ppm)
được tính bằng công thức sau:
Htc =
|
H.(1+19.T)
|
20
|
Trong đó:
- H (ppm) là giá trị quy định
trong cột «Hàm lượng tuyệt đối cơ sở, H» của Bảng 2 và 3 của Quy chuẩn làm cơ
sở tính toán giá trị Htc;
- T là tỷ số giữa khối lượng thành
phần rắn khô trong mẫu chất thải trên tổng khối lượng mẫu chất thải.
2.2. Giá
trị ngưỡng CTNH
2.2.1. Các tính chất nguy hại
Bảng 1: Các tính chất nguy hại
TT
|
Tính chất
nguy hại
|
Ngưỡng
CTNH
|
1
|
Tính dễ bắt cháy
|
Nhiệt độ chớp cháy £ 60 0C
|
2
|
Tính kiềm
|
pH ³ 12,5
|
3
|
Tính axít
|
pH £ 2,0
|
2.2.2. Các thành phần nguy hại vô cơ
Bảng
2: Các thành phần nguy hại vô cơ
TT
|
Thành phần nguy hại(1)
|
Công thức
hoá học |
Ngưỡng CTNH
|
||
Hàm lượng
tuyệt đối cơ sở, H (ppm)
|
Nồng độ
ngâm chiết, Ctc (mg/l) |
||||
Nhóm kim loại nặng và hợp chất vô cơ của chúng
(tính theo nguyên tố kim loại) |
|||||
1
|
Antimon
(Antimony)(2)
|
Sb
|
20
|
1
|
|
2
|
Asen
(Arsenic)(#)
|
As
|
40
|
2
|
|
3
|
Bari (Barium) trừ bari sunphat
(barium sulfate)
|
Ba
|
2.000
|
100
|
|
4
|
Bạc
(Silver)(#)(2)
|
Ag
|
100
|
5
|
|
5
|
Beryn
(Beryllium)(#)
|
Be
|
2
|
0,1
|
|
6
|
Cadmi
(Cadmium)(#)
|
Cd
|
10
|
0,5
|
|
7
|
Chì
(Lead)(2)
|
Pb
|
300
|
15
|
|
8
|
Coban
(Cobalt)
|
Co
|
1.600
|
80
|
|
9
|
Kẽm
(Zinc) (2)
|
Zn
|
5.000
|
250
|
|
10
|
Molybden (Molybdenum)
trừ molybden disunphua (molybdenum disulfide) |
Mo
|
7.000
|
350
|
|
11
|
Nicken
(Nickel)(2)
|
Ni
|
1.400
|
70
|
|
12
|
Selen
(Selenium)(#)
|
Se
|
20
|
1
|
|
13
|
Tali
(Thallium)
|
Ta
|
140
|
7
|
|
14
|
Thủy
ngân (Mercury)(#)
|
Hg
|
4
|
0,2
|
|
15
|
Crom VI (Chromium VI) (#)(2)
|
Cr
|
100
|
5
|
|
16
|
Vanadi
(Vanadium)
|
Va
|
500
|
25
|
|
Các thành phần vô cơ khác
|
|||||
17
|
Muối
florua (Fluoride) trừ canxi florua (calcium floride)
|
F_
|
3.600
|
180
|
|
18
|
Xyanua hoạt động
(Cyanides amenable)(#) |
CN-
|
30
|
|
|
19
|
Tổng
Xyanua
(Total cyanides)(4) |
CN-
|
590
|
|
|
20
|
Amiăng
(Abestos)(5)
|
|
10.000
|
|
|
2.2.3.
Các thành phần nguy hại hữu cơ
Bảng
3: Các thành phần nguy hại hữu cơ
TT
|
Thành phần nguy
hại(1)
|
Số CAS(3)
|
Công thức
hoá học |
Ngưỡng CTNH
|
|
Hàm lượng tuyệt
đối
cơ sở, H (ppm) |
Nồng độ ngâm
chiết,
Ctc (mg/l) |
||||
Cresol/Phenol
|
|||||
1a
|
o-Cresol
(o-Cresol)
|
95-48-7
|
CH3C6H4OH
|
4.000
|
200
|
1b
|
m-Cresol
(m-Cresol)
|
108-39-4
|
CH3C6H4OH
|
4.000
|
200
|
1c
|
p-Cresol
(p-Cresol)
|
106-44-5
|
CH3C6H4OH
|
4.000
|
200
|
1
|
Tổng Cresol(4)
|
|
CH3C6H4OH
|
4.000
|
200
|
2
|
2-4-Dimetyl phenol
(2,4-Dimethyphenol)
|
105-67-9
|
C6H3(CH3)2OH
|
1.400
|
70
|
3
|
2-6-Dimetyl phenol
(2,6-Dimethyphenol)
|
576-26-1
|
C6H3(CH3)2OH
|
400
|
20
|
4
|
Phenol (Phenol)
|
108-95-2
|
C6H5OH
|
20.000
|
1.000
|
Clophenol
|
|||||
5
|
2-Clophenol
(2-Chlorophenol)
|
95-57-8
|
C6H5ClO
|
400
|
20
|
6
|
2,4-Diclophenol
(2,4-Dichlorophenol)
|
120-83-2
|
C6H3Cl2OH
|
200
|
10
|
7
|
2,6-Diclophenol
(2,6-Dichlorophenol)
|
87-65-0
|
C6H3Cl2OH
|
3.000
|
|
8
|
Pentaclophenol
(Pentachlorophenol)
|
87-86-5
|
C6OHCl5
|
2.000
|
100
|
9
|
2,3,4,6-Tetraclophenol
(2,3,4,6-Tetrachlorophenol)
|
58-90-2
|
C6HCl4OH
|
2.000
|
100
|
10
|
2,4,5-Triclophenol
(2,4,5-Trichlorophenol)
|
95-95-4
|
C6H2Cl3OH
|
8.000
|
400
|
11
|
2,4,6-Triclophenol
(2,4,6-Trichlorophenol)(#)
|
88-06-2
|
C6H2Cl3OH
|
40
|
2
|
Nitrophenol
|
|||||
12
|
2-Butyl-4,6-dinitrophenol
(2-sec-Butyl-4,6-dinitrophenol/Dinoseb)(#) |
88-85-7
|
C10H12N2O5
|
70
|
3,5
|
13
|
2,4-Dinitrophenol
(2,4-Dinitrophenol)
|
51-28-5
|
C6H3OH(NO2)2
|
140
|
7
|
14a
|
o-Nitrophenol
(o-Nitrophenol)
|
88-75-5
|
C6H4OHNO2
|
10.000
|
|
14b
|
p-Nitrophenol
(p-Nitrophenol)
|
100-02-7
|
C6H4OHNO2
|
10.000
|
|
14
|
Tổng Nitrophenol(4)
|
|
C6H4OHNO2
|
10.000
|
|
Dẫn xuất halogen của hydrocacbon dễ bay hơi
|
|||||
15
|
Bromdiclometan
(Bromodichloromethane) (#)
|
75-27-4
|
CHBrCl2
|
6
|
0,3
|
16
|
Brommetan/Metyl
bromua (Bromomethane/Methyl bromide)(#)
|
74-83-9
|
CH3Br
|
100
|
5
|
17
|
Cacbon tetraclorua
(Carbon tetrachloride)(#)
|
56-23-5
|
CCl4
|
10
|
0,5
|
18
|
Clobenzen
(Chlorobenzene)
|
108-90-7
|
C6H5Cl
|
1.400
|
70
|
19
|
Clodibrommetan
(Chlorodibromomethane)
|
124-48-1
|
CHClBr2
|
3.000
|
|
20
|
Cloetan
(Chloroethane)
|
75-00-3
|
C2H5Cl
|
1.000
|
|
21
|
Clorofom
(Chloroform)(#)
|
67-66-3
|
CHCl3
|
100
|
5
|
22
|
Clometan/Methyl
clorua (Chloromethane/Methyl chloride)
|
74-87-3
|
CH3Cl
|
1.000
|
|
23
|
1,2-Dibrometan/Etylen dibromua
(1,2-Dibromoethane/Ethylene dibromide)(#) |
106-93-4
|
C2H4Br2
|
0,2
|
0,01
|
24
|
Dibrommetan
(Dibromomethane)
|
74-95-3
|
CH2Br2
|
20.000
|
|
25
|
Diclodiflometan
(Dichlorodifluoromethane)
|
75-71-8
|
CCl2F2
|
1.400
|
700
|
26a
|
1,1-Dicloetan
(1,1-Dichloroethane)(#)
|
75-34-3
|
C2H4Cl2
|
10
|
0,5
|
26b
|
1,2-Dicloetan
(1,2-Dichloroethane)(#)
|
107-06-2
|
C2H4Cl2
|
10
|
0,5
|
26
|
Tổng Dicloetan(#)(4)
|
|
C2H4Cl2
|
10
|
0,5
|
27
|
1,1-Dicloetylen
(1,1-Dichloroethylene)(#)
|
75-35-4
|
C2H2Cl2
|
10
|
0,5
|
28a
|
m-Diclobenzen
(m-Dichlorobenzene)(#)
|
541-73-1
|
m-C6H4Cl2
|
100
|
5
|
28b
|
o-Diclobenzen
(o-Dichlorobenzene)(#)
|
95-50-1
|
o-C6H4Cl2
|
100
|
5
|
28c
|
p-Diclobenzen
(p-Dichlorobenzene)(#)
|
106-46-7
|
p-C6H4Cl2
|
100
|
5
|
28
|
Tổng Diclobenzen(#)(4)
|
|
|
100
|
5
|
29
|
1,3-Diclopropen (1,3-Dichloropropene)(#)
|
542-75-6
|
C3H4Cl2
|
20
|
1
|
30
|
cis-1,3-Diclopropylen
(cis-1,3-Dichloropropylene)
|
10061-01-5
|
C3H4Cl2
|
3.000
|
|
31
|
trans-1,2-Dicloetylen
(trans-1,2-Dichloroethylene)
|
156-60-5
|
C2H2Cl2
|
20.000
|
|
32
|
trans-1,3-Diclopropylen
(trans-1,3-Dichloropropylene)
|
10061-02-6
|
C3H4Cl2
|
3.000
|
|
33
|
Metylen clorua
(Methylene chloride)
|
75-09-2
|
CH2Cl2
|
1.000
|
50
|
34
|
1,1,1,2-Tetracloetan
(1,1,1,2-Tetrachloroethane)(#)
|
630-20-6
|
C2H2Cl4
|
100
|
5
|
35
|
1,1,2,2-Tetracloetan
(1,1,2,2-Tetrachloroethane)(#)
|
79-34-5
|
C2H2Cl4
|
40
|
2
|
36
|
Tetracloetylen
(Tetrachloroethylene)(#)
|
127-18-4
|
C2Cl4
|
10
|
0,5
|
37
|
Tribrommetan/Bromofom
(Tribromomethane/Bromoform)
|
75-25-2
|
CHBr3
|
1.400
|
70
|
38
|
1,1,1-Tricloetan
(1,1,1-Trichloroethane)
|
71-55-6
|
C2H3Cl3
|
6.000
|
300
|
39
|
1,1,2-Tricloethan
(1,1,2-Trichloroethane)(#)
|
79-00-5
|
C2H3Cl3
|
100
|
5
|
40
|
Tricloetylen
(Trichloroethylene)(#)
|
79-01-6
|
C2HCl3
|
20
|
1
|
41
|
Vinyl clorua
(Vinyl chloride)(#)
|
75-01-4
|
C2H3Cl
|
4
|
0,2
|
Hydrocacbon dễ bay hơi
|
|||||
42
|
Benzen (Benzene)(#)
|
71-43-2
|
C6H6
|
10
|
0,5
|
43
|
Etyl benzen (Ethyl
benzene)
|
100-41-4
|
C6H5C2H5
|
8.000
|
400
|
44
|
Toluen (Toluene)
|
108-88-3
|
C6H5CH3
|
20.000
|
1.000
|
45
|
Xylen-các đồng
phân (tổng nồng độ của o-, m-, p-xylen)
[Xylenes-mixed isomers (sum of o-, m-, and p-xylene concentrations)] |
1330-20-7
|
C6H4(CH3)2
|
20.000
|
1.000
|
Hydrocacbon thơm đa vòng (PAH)
|
|||||
46
|
Antraxen
(Anthracene)(#)
|
120-12-7
|
C14H10
|
100
|
|
47
|
Axenapten
(Acenaphthene)
|
83-32-9
|
C12H10
|
4.000
|
200
|
48
|
Benzantraxen
(Benz(a)anthracene)(#)
|
56-55-3
|
C18H12
|
100
|
|
49
|
Dibenz(a,h)antraxen
(Dibenz(a,h)anthracene)(#)
|
53-70-3
|
C22H14
|
100
|
|
50
|
Benzo(j)fluoranten (Benzo(j)fluoranthene)
|
205-82-3
|
C20H12
|
3.000
|
|
51
|
Benzo(k)floanten (Benzo(k)fluoranthene)(#)
|
207-08-9
|
C20H12
|
100
|
|
52
|
Benzo(a)pyren (Benzo(a)pyrene)(#)
|
50-32-8
|
C20H12
|
100
|
|
53
|
Crysen (Chrysene)(#)
|
218-01-9
|
C18H12
|
100
|
|
54
|
Floanten
(Fluoranthene)
|
206-44-0
|
C16H10
|
3.000
|
150
|
55
|
Floren (Fluorene)
|
86-73-7
|
C13H10
|
3.000
|
150
|
56
|
Naptalen
(Naphthalene)
|
91-20-3
|
C10H8
|
1.000
|
|
57
|
Phenantren
(Phenanthrene)
|
85-01-8
|
C14H10
|
200
|
|
58
|
Pyren (Pyrene)(#)
|
129-00-0
|
C16H10
|
100
|
5
|
Phtalat
|
|||||
59
|
Butyl benzyl
phtalat (Butyl benzyl phthalate)
|
85-68-7
|
C19H20O4
|
10.000
|
500
|
60
|
Dietyl phtalat
(Diethyl phthalate)
|
84-66-2
|
C6H4(COOC2H5)2
|
20.000
|
1.000
|
61
|
Dietyl hexyl
phtalat [Bis(2-ethylhexyl) phthalate]
|
117-81-7
|
C24H38O4
|
600
|
30
|
62
|
Dimetyl phtalat
(Dimethyl phthalate)
|
131-11-3
|
C6H4(COOCH3)2
|
1.000
|
|
63
|
Di-n-butyl phtalat
(Di-n-butyl phthalate)
|
84-74-2
|
C6H4(COOC4H9)2
|
8.000
|
400
|
64
|
Di-n-octyl phtalat
(Di-n-octyl phthalate)
|
117-84-0
|
C6H4(COOC8H17)2
|
1.000
|
|
Hoá chất bảo vệ thực vật cơ clo (OCP)
|
|||||
65
|
Andrin (Aldrin)(#)
|
309-00-2
|
C12H8Cl6
|
10
|
0,5
|
66a
|
a-BHC
(a-BHC)(#)
|
319-84-6
|
C6H6Cl6
|
6
|
0,3
|
66b
|
β-BHC (β-beta-BHC)(#)
|
319-85-7
|
C6H6Cl6
|
6
|
0,3
|
66c
|
δ-BHC (δ-BHC)(#)
|
319-86-8
|
C6H6Cl6
|
6
|
0,3
|
66d
|
γ-BHC/Lindan (γ-BHC/Lindane)(#)
|
58-89-9
|
C6H6Cl6
|
6
|
0,3
|
66
|
Tổng BHC(#)(4)
|
|
C6H6Cl6
|
6
|
0,3
|
67
|
Clodan (Chlordane)(#)
|
57-74-9
|
C10H6Cl8
|
0,6
|
0,03
|
68a
|
o,p'-DDD(#)
|
53-19-0
|
C14H10Cl4
|
20
|
1
|
68b
|
p,p'-DDD(#)
|
72-54-8
|
C14H10Cl4
|
20
|
1
|
68c
|
o,p'-DDE(#)
|
3424-82-6
|
C14H8Cl4
|
20
|
1
|
68d
|
p,p'-DDE(#)
|
72-55-9
|
C14H8Cl4
|
20
|
1
|
68e
|
o,p'-DDT(#)
|
789-02-6
|
C14H9Cl5
|
20
|
1
|
68g
|
p,p'-DDT(#)
|
50-29-3
|
C14H9Cl5
|
20
|
1
|
68
|
Tổng DDD, DDE, DDT(#)(4)
|
|
|
20
|
1
|
69
|
2,4-Diclophenoxyaxetic
axit/2,4-D
(2,4-Dichlorophenoxyacetic acid/2,4-D)(#) |
94-75-7
|
C6H3Cl2OCH2COOH
|
100
|
5
|
70
|
Dieldrin
(Dieldrin)(#)
|
60-57-1
|
C12H8Cl6O
|
0,4
|
0,02
|
71a
|
Endosulfan I
(Endosulfan I)(#)
|
959-98-8
|
C9H6Cl6O3S
|
4
|
0,2
|
71b
|
Endosulfan II
(Endosulfan II)(#)
|
33213-65-9
|
C9H6Cl6O3S
|
4
|
0,2
|
71
|
Tổng Endosulfan(#)(4)
|
|
C9H6Cl6O3S
|
4
|
0,2
|
72
|
Endosulfan sulfat
(Endosulfan sulfate)(#)
|
1031-07-8
|
C9H6Cl6O4S
|
100
|
|
73
|
Endrin (Endrin)(#)
|
72-20-8
|
C12H8Cl6O
|
0,4
|
0,02
|
74
|
Endrin aldehyt
(Endrin aldehyde)(#)
|
7421-93-4
|
C12H8Cl6O
|
0,4
|
0,02
|
75
|
Heptaclo
(Heptachlor)(#)
|
76-44-8
|
C10H5Cl7
|
0,2
|
0,01
|
76
|
Heptaclo epoxit
(Heptachlor epoxide)(#)
|
1024-57-3
|
C10H5Cl7O
|
0,8
|
0,04
|
77
|
Hexaclobenzen
(Hexachlorobenzene)(#)
|
118-74-1
|
C6Cl6
|
3
|
0,15
|
78
|
Hexaclobutadien
(Hexachlorobutadiene)(#)
|
87-68-3
|
C4Cl6
|
8
|
0,4
|
79
|
Hexaclocyclopentadien
(Hexachlorocyclopentadiene)(#)
|
77-47-4
|
C5Cl6
|
100
|
5
|
80
|
Hexacloetan
(Hexachloroethane)(#)
|
67-72-1
|
C2Cl6
|
60
|
3
|
81
|
Hexaclophen
(Hexachlorophene)(#)
|
70-30-4
|
C13H6Cl6O2
|
20
|
1
|
82
|
Isodrin (Isodrin)(#)
|
465-73-6
|
C12H8Cl6
|
10
|
|
83
|
Kepon (Kepone)(#)
|
143-50-0
|
C10H10O
|
40
|
2
|
84
|
Metoxyclo
(Methoxychlor)
|
72-43-5
|
C16H15Cl3O
|
200
|
10
|
85
|
Mirex (Mirex)(#)
|
2385-85-5
|
C10Cl12
|
14
|
0,7
|
86
|
Pentaclobenzen (Pentachlorobenzene)(#)
|
608-93-5
|
C6HCl5
|
60
|
3
|
87
|
Toxaphen
(Toxaphene)(#)
|
8001-35-2
|
C10H10Cl8
|
6
|
0,3
|
88
|
1,2,4-Triclobenzen
(1,2,4-Trichlorobenzene)
|
120-82-1
|
C6H3Cl3
|
1.400
|
70
|
Hoá chất bảo vệ thực vật cơ photpho
|
|||||
89
|
Disulfoton
(Disulfoton)(#)
|
298-04-4
|
C8H19O2PS3
|
2
|
0,1
|
90
|
Metyl paration
(Methyl parathion)(#)
|
298-00-0
|
(CH3O)2PSO-C6H4NO2
|
20
|
1
|
91
|
Phorat (Phorate)(#)
|
298-02-2
|
C7H17O2PS3
|
100
|
|
Hoá chất bảo vệ thực vật cacbamat
|
|||||
92
|
Paration (Parathion)
|
56-38-2
|
C10H14NO5PS
|
400
|
20
|
93
|
Propoxua
(Propoxur)(#)
|
114-26-1
|
C11H15NO3
|
100
|
|
Các hoá chất bảo vệ thực vật khác
|
|||||
94
|
Silvex/2,4,5-TP
(Silvex/2,4,5-TP)(#)
|
93-72-1
|
C9H7Cl3O3
|
20
|
1
|
95
|
2,4,5-Triclophenoxyaxetic
axit/2,4,5-T
(2,4,5-Trichlorophenoxyacetic acid/2,4,5-T)(#) |
93-76-5
|
C6H2Cl3O-CH2COOH
|
100
|
|
Ete
|
|||||
96
|
Di-Clo etyl ete
[bis(2-Chloroethyl)ether](#)
|
111-44-4
|
C4H8Cl2O
|
6
|
0,3
|
97
|
Clo metyl ete [bis
(Chloromethyl) ether](#)
|
524-88-1
|
C2H4Cl2O
|
10
|
|
98
|
Di-Clo isopropyl ete [bis(2-Chloroisopropyl)ether](#)
|
39638-32-9
|
C6H12Cl2O
|
100
|
|
99
|
Dietyl ete
(Diethyl ether)
|
60-29-7
|
C2H5OC2H5
|
20.000
|
|
100
|
Metyl clo metyl
ete (Methyl chloromethyl ether)(#)
|
107-30-2
|
CH3OCH2Cl
|
10
|
|
PCB và Dioxin/Furan
|
|||||
101
|
PCB (Tổng tất cả
đồng phân PCB hoặc tất cả Aroclo)(#)
|
1336-36-3
|
|
5
|
|
102a
|
2,3,7,8-TCDD(#)
|
1746-01-6
|
C12H4Cl4O2
|
0,1
|
0,005
|
102b
|
1,2,3,7,8-PeCDD(#)
|
40321-76-4
|
C12H3Cl5O2
|
0,2
|
0,01
|
102c
|
1,2,3,4,7,8-HxCDD(#)
|
57653-85-7
|
C12H2Cl6O2
|
1
|
0,05
|
102d
|
1,2,3,6,7,8-HxCDD(#)
|
34465-46-8
|
C12H2Cl6O2
|
1
|
0,05
|
102
|
Tổng Dioxin (TCDD,
PeCDD, HxCDD)(#)(6)
|
|
|
0,1
|
0,005
|
103a
|
2,3,7,8-TCDF(#)
|
51207-31-9
|
C12H4Cl4O
|
1
|
0,05
|
103b
|
1,2,3,7,8-PeCDF(#)
|
57117-41-6
|
C12H3Cl5O
|
2
|
0,1
|
103c
|
2,3,4,7,8-PeCDF(#)
|
57117-31-4
|
C12H3Cl5O
|
0,2
|
0,01
|
103d
|
1,2,3,4,7,8-HxCDF(#)
|
70648-26-9
|
C12H2Cl6O
|
1
|
0,05
|
103e
|
1,2,3,6,7,8-HxCDF(#)
|
57117-44-9
|
C12H2Cl6O
|
1
|
0,05
|
103
|
Tổng Furan (TCDF,
PeCDF, HxCDF)(#)(7)
|
|
|
0,2
|
0,01
|
Dầu (trừ loại có nguồn gốc thực phẩm)
|
|||||
104a
|
Dầu hydrocacbon
<C10
|
|
|
1.000
|
50
|
104b
|
Dầu hydrocacbon C10-C16
|
|
|
3.000
|
150
|
104c
|
Dầu hydrocacbon C17-C34
|
|
|
5.000
|
250
|
104d
|
Dầu hydrocacbon ≥C35
|
|
|
10.000
|
500
|
104
|
Tổng dầu(8)
|
|
|
1.000
|
50
|
Hợp chất cơ kim
|
|||||
105
|
Tổng thuỷ ngân hữu
cơ(#)
|
|
|
100
|
|
106
|
Tổng chì hữu cơ(#)
|
|
|
10
|
|
Hợp chất silic hữu
cơ
|
|||||
107
|
Metyl etyl
dimetoxy silan [Bis(1-methylethyl)-dimethoxysilane]
|
18230-61-0
|
C8H20O2Si
|
20.000
|
|
108
|
Bis(4-flophenyl)
(metyl) (1H-1,2,4-triazol-1-ylmetyl) silan
[Bis(4-fluorophenyl)(methyl)(1H-1,2,4-triazol-1-ylmethyl)silane] |
85509-19-9
|
C16H15F2N3Si
|
1.000
|
|
109
|
Isobutyl isopropyl
dimetoxy silan (Isobutylisopropyldimethoxysilane)
|
111439-76-0
|
C9H22O2Si
|
20.000
|
|
110
|
Tetraetyl silicat
(Tetraethyl silicate)
|
78-10-4
|
(C2H5O)4Si
|
20.000
|
|
111
|
Trietoxy isobutyl
silan (Triethoxyisobutylsilane)
|
17980-47-1
|
C10H24O3Si
|
20.000
|
|
112
|
Tris(isopropenyloxy)
phenyl silan
[Tris(isopropenyloxy)phenyl silane](#) |
52301-18-5
|
|
100
|
|
Các thành phần hữu cơ khác
|
|||||
113
|
Acrylamid
(Acrylamide)(#)
|
79-06-1
|
C2H3CONH2
|
1,6
|
0,08
|
114
|
Acrylnitril
(Acrylonitrile)(#)
|
107-13-1
|
C2H3CN
|
12
|
0,6
|
115
|
4-Aminodiphenyl
(4-Aminodiphenyl)(#)
|
92-67-1
|
C12H9NH2
|
10
|
|
116
|
Anilin (Aniline
|
62-53-3
|
C6H5NH2
|
1.200
|
60
|
117
|
Axetonitril
(Acetonitrile)
|
75-05-8
|
CH3CN
|
400
|
20
|
118
|
Axeton (Acetone)
|
67-64-1
|
C3H6O
|
8.000
|
400
|
119
|
Axetophenon
(Acetophenone)
|
96-86-2
|
C8H8O
|
8.000
|
400
|
120
|
2-Axetylaminfloren
(2-Acetylaminofluorene)
|
53-96-3
|
C15H13NO
|
200
|
10
|
121
|
Benzal clorua
(Benzal chloride)(#)
|
98-87-3
|
C7H6Cl2
|
100
|
|
122
|
Benzidin
(Benzidine) và muối của chúng(#)
|
92-87-5
|
C12H8(NH2)2
|
0,2
|
0,01
|
123
|
n-Butyl alcol (n-Butyl alcohol)
|
71-36-3
|
C4H7OH
|
10.000
|
|
124
|
Cacbon disulfua
(Carbon disulphide)
|
75-15-0
|
CS2
|
8.000
|
400
|
125
|
p-Cloanilin
(p-Chloroaniline)(#)
|
106-47-8
|
C6H4ClNH2
|
100
|
|
126
|
2-Clo-1,3-butadien
(2-Chloro-1,3-butadiene)(#)
|
126-99-8
|
C4H5Cl
|
100
|
|
127
|
p-Clo-m-cresol
(p-Chloro-m-cresol)
|
59-50-7
|
C7H7ClO
|
20.000
|
1.000
|
128
|
Cyclohexanon
(Cyclohexanone)
|
108-94-1
|
C6H10O
|
20.000
|
|
129
|
1,2-Dibrom-3-clopropan
(1,2-Dibromo-3-chloropropane)(#)
|
96-12-8
|
C3H5Br2Cl
|
10
|
|
130
|
3,3'-Diclobenzidin
(3,3'-Dichlorobenzidine) và muối của chúng(#)
|
91-94-1
|
C12H10Cl2N2
|
16
|
0,8
|
131
|
4-Dimetylaminazobenzen
(4-Dimethylaminoazobenzene)(#)
|
60-11-7
|
C14H15N3
|
10
|
|
132
|
1,4-Dinitrobenzen
(1,4-Dinitrobenzene)(#)
|
100-25-4
|
C6H4(NO2)2
|
100
|
|
133
|
m-Dinitrobenzen
(m-Dinitrobenzene)(#)
|
99-65-0
|
C6H4(NO2)2
|
8
|
0,4
|
134
|
4,6-Dinitro-o-cresol (4,6-Dinitro-o-cresol)(#)
|
534-52-1
|
CH3C6H2OH(NO2)2
|
100
|
|
135
|
1,2-Diclopropan
(1,2-Dichloropropane)
|
78-87-5
|
C3H6Cl2
|
20.000
|
|
136a
|
2,4-Dinitrotoluen
(2,4-Dinitrotoluene)(#)
|
121-14-2
|
CH3C6H3(NO2)2
|
3
|
0,15
|
136b
|
2,6-Dinitrotoluen
(2,6-Dinitrotoluene) (#)
|
606-20-2
|
CH3C6H3(NO2)2
|
3
|
0,15
|
136c
|
2,3-Dinitrotoluen (2,3-Dinitrotoluene)(#)
|
602-01-7
|
CH3C6H3(NO2)2
|
3
|
0,15
|
136
|
Tổng Dinitrotoluen(#)(4)
|
|
CH3C6H3(NO2)2
|
3
|
0,15
|
137
|
Di-n-propylnitrosamin (Di-n-propylnitrosamine)(#)
|
621-64-7
|
C6H14N2O
|
1
|
0,05
|
138
|
1,4-Dioxan
(1,4-Dioxane)
|
123-91-1
|
C4H8O2
|
600
|
30
|
139
|
Diphenylamin
(Diphenylamine)
|
122-39-4
|
(C6H5)2NH
|
1.800
|
90
|
140
|
1,2-Diphenylhydrazin
(1,2-Diphenylhydrazine)(#)
|
122-66-7
|
C12H12N2
|
8
|
0,4
|
141
|
Etyl axetat (Ethyl
acetate)
|
141-78-6
|
CH3COOC2H5
|
10.000
|
|
142
|
Etylenimin
(Ethyleneimine) hay Aziridene (Aziriden)(#)
|
115-56-4
|
C2H5N
|
10
|
|
143
|
Etyl metacrylat
(Ethyl methacrylate)
|
97-63-2
|
C6H10O2
|
15.000
|
|
144
|
Iodmetan
(Iodomethane)
|
74-88-4
|
CH3I
|
1.000
|
|
145
|
Isobutyl alcol
(Isobutyl alcohol)
|
78-83-1
|
C4H9OH
|
10.000
|
|
146
|
Metacrylnitril
(Methacrylonitrile) (#)
|
126-98-7
|
C4H5N
|
8
|
0,4
|
147
|
Metanol (Methanol)
|
67-56-1
|
CH3OH
|
3.000
|
|
148
|
4,4-Metylen dicloanilin)
[4,4-Methylene bis(2-chloroaniline)](#)
|
101-14-4
|
C13H12Cl2N2
|
100
|
|
149
|
Metyl etyl keton
(Methyl ethyl ketone)
|
78-93-3
|
C4H8O
|
4.000
|
200
|
150
|
Metyl isobutyl
keton (Methyl isobutyl ketone)
|
108-10-1
|
C6H12O
|
4.000
|
200
|
151
|
a-Naptylamin (a-Naphthylamine)(#)
|
134-32-7
|
C10H9N
|
10
|
|
152
|
β-Naptylamin
(β-Naphthylamine)(#)
|
91-59-8
|
C10H9N
|
10
|
|
153
|
o-Nitroanilin
(o-Nitroaniline)
|
88-74-4
|
NO2C6H4NH2
|
3.000
|
|
154
|
p-Nitroanilin
(p-Nitroaniline)
|
100-01-6
|
NO2C6H4NH2
|
3.000
|
|
155
|
Nitrobenzen
(Nitrobenzene)(#)
|
98-95-3
|
C6H5NO2
|
40
|
2
|
156
|
4-Nitrobiphenyl
(4-Nitrobiphenyl)(#)
|
92-93-3
|
C12H9NO2
|
10
|
|
157
|
5-Nitro-o-toluidin (5-Nitro-o-toluidine)
|
99-55-8
|
CH3NO2C6H3NH2
|
1.000
|
|
158
|
N-Nitrosodimetylamin
(N-Nitrosodimethylamine)(#)
|
62-75-9
|
(CH3)2N2O
|
10
|
|
159
|
N-Nitroso-di-n-butylamin (N-Nitroso-di-n-butylamine)(#)
|
924-16-3
|
C8H18N2O
|
1,2
|
0,06
|
160
|
N-Nitrosometyletylamin
(N-Nitrosomethylethylamine)(#)
|
10595-95-6
|
C3H8N2O
|
0,4
|
0,02
|
161
|
N-Nitrosopyrolidin
(N-Nitrosopyrrolidine)(#)
|
930-55-2
|
C4H8N2O
|
4
|
0,2
|
162
|
Pentacloetan
(Pentachloroethane)
|
76-01-7
|
C2HCl5
|
1.000
|
|
163
|
Pentaclonitrobenzen
(Pentachloronitrobenzene)
|
82-68-8
|
C6NO2Cl5
|
200
|
10
|
164
|
Ptalic anhydrit
(Phthalic anhydride)
|
85-44-9
|
C8H4O3
|
10.000
|
|
165
|
β-Propilacton
(β-Propiolactone)(#)
|
57-57-8
|
C3H4O2
|
10
|
|
166
|
Pyridin (Pyridine)(#)
|
110-86-1
|
C5H5N
|
80
|
4
|
167
|
Safrol (Safrole)(#)
|
94-59-7
|
C10H10O2
|
100
|
|
168
|
1,2,3-Triclopropan
(1,2,3-Trichloropropane)
|
96-18-4
|
C3H5Cl3
|
400
|
20
|
2.2.4.
Chú thích:
(1)
Trong ngoặc là tên hóa chất theo tiếng Anh;
(2)
Trường hợp các phế liệu kim loại của antimon, bạc, chì, kẽm, nicken, crom hoặc phế liệu hợp kim có chứa các kim loại này được
làm sạch, không lẫn tạp chất, không chứa các thành phần nguy hại khác vượt
ngưỡng CTNH, ở dạng thanh, khối, tấm, đoạn thanh, đoạn ống, đầu mẩu, đầu tấm, đầu cắt, phoi, sợi, mảnh (không phải
dạng bột), được tách riêng cho mục đích tái chế, tái sử dụng thì
các kim loại này không tính là thành phần nguy hại vô cơ trong phế liệu;
(3)
CAS là tên viết tắt của Chemical Abstracts Service Registry Numbers, là số đăng
ký tên các hóa chất;
(4)
Phải luôn áp dụng giá trị tổng đối với các
thành phần này;
(5) Chỉ áp dụng đối với amiăng (bao gồm
các loại chrysotile hay amiăng trắng, amosite hay amiăng nâu, crocidolite hay
amiăng xanh, tremolite, anthophyllite và actinolite) trong chất thải ở dạng
bột, sợi, bở, dễ vụn; không áp dụng đối với vật liệu amiăng-ximăng thải;
(6)
Chỉ áp dụng giá trị tổng trong trường hợp không áp dụng phân biệt theo từng
nhóm chất (TCDD, PeCDD, HxCDD);
(7)
Chỉ áp dụng giá trị tổng trong trường hợp không áp dụng phân biệt theo từng
nhóm chất (TCDF, PeCDF, HxCDF);
(8)
Chỉ áp dụng giá trị tổng trong trường hợp
không áp dụng phân biệt theo số phân tử C (cacbon);
(#)
Thành phần nguy hại đặc biệt (có tính chất cực độc hoặc có khả năng gây ung thư
hay gây đột biến gen rất cao) với ngưỡng hàm lượng tuyệt đối nhỏ hơn hoặc bằng
100 ppm.
3. QUY ĐỊNH KỸ THUẬT VỀ LẤY MẪU, PHÂN TÍCH,
PHÂN ĐỊNH VÀ PHÂN LOẠI CTNH
PHÂN ĐỊNH VÀ PHÂN LOẠI CTNH
3.1. Nguyên tắc chung
3.1.1.
Mọi chất thải thuộc loại ** hoặc hỗn hợp chất thải có chứa ít nhất một chất
thải thành phần thuộc loại ** trong Danh mục CTNH không phải lấy mẫu, phân tích
để so sánh với ngưỡng CTNH mà phân định ngay là CTNH hoặc hỗn hợp CTNH, trừ
trường hợp phân tích cho mục đích khác, trong đó có việc phân tích để phân loại
CTNH theo thành phần nguy hại theo quy định tại điểm 2.1.3.
3.1.2.
Mọi chất thải thuộc loại * hoặc hỗn hợp chất thải thuộc loại * khi chưa chứng
minh được không phải là CTNH thì phải được quản lý theo các quy định đối với CTNH.
3.1.3.
Nếu một dòng chất thải phát sinh thường xuyên (có tính chất lặp đi lặp lại một
cách tương đối ổn định) từ một nguồn thải nhất định (như bùn thải từ hệ thống
xử lý nước thải) có tính chất hoặc thành phần nguy hại lúc vượt ngưỡng, lúc
không vượt ngưỡng (dưới ngưỡng) CTNH tại các thời điểm lấy mẫu khác nhau thì
phải phân định chung dòng chất thải đó là CTNH, trừ trường hợp phân định riêng
cho từng lô chất thải riêng lẻ trong dòng chất thải đó.
3.1.4.
Hỗn hợp chất thải có ít nhất một chất thải thành phần là CTNH bị coi là CTNH
(hay hỗn hợp CTNH) và phải quản lý theo các quy định đối với CTNH.
3.2. Quy định đối với đơn vị lấy mẫu,
phân tích
3.2.1.
Đơn vị lấy mẫu, phân tích phải được công nhận chất lượng (đối với các phương
pháp xác định và các thông số phân tích quy định tại Quy chuẩn này) hoặc được
cơ quan quản lý nhà nước về môi trường chỉ định. Các kết quả phân tích của đơn
vị chưa được công nhận mà không do cơ quan quản lý nhà nước về môi trường chỉ
định chỉ có tính chất tham khảo, không có giá trị trước pháp luật.
3.2.2. Đơn vị lấy mẫu, phân tích phải có trách nhiệm như
sau:
a) Phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc lấy mẫu
và kết quả phân tích mẫu làm cơ sở để phân định, phân loại CTNH;
b) Phải cử cán bộ có đủ năng lực tiến hành lấy mẫu và lập
biên bản lấy mẫu kèm theo (kết quả phân tích trên mẫu được lấy bởi chủ nguồn
thải hoặc đơn vị chưa được công nhận mà không do cơ quan quản lý nhà nước về
môi trường chỉ định chỉ có tính chất tham khảo, không có giá trị trước pháp
luật);
c) Phải áp dụng đúng nguyên tắc lấy mẫu và phương pháp xác
định quy định tại Quy chuẩn này.
3.2.3. Trường hợp có tranh chấp do sự khác biệt giữa kết
quả phân tích của hai đơn vị lấy mẫu, phân tích thì cơ quan quản lý nhà nước về
môi trường chỉ định một đơn vị lấy mẫu, phân tích thứ ba (được chính thức công
nhận chất lượng) làm trọng tài, đồng thời yêu cầu hai đơn vị lấy mẫu, phân tích
nêu trên tiến hành lặp lại để kiểm tra đối chiếu.
3.3. Nguyên tắc lấy mẫu, phân tích, phân định và phân loại CTNH
Ngoài quy định cụ thể về phương pháp lấy mẫu nêu trong
các phương pháp xác định quy định tại Phần 4 của Quy chuẩn này hoặc các phương
pháp lấy mẫu khác được công nhận trong nước hoặc quốc tế, việc lấy mẫu, phân
tích, phân định và phân loại CTNH phải được tiến hành theo nguyên tắc cơ bản như
sau:
3.3.1. Đối với các chất thải đồng nhất ở thể rắn thuộc loại
*: lấy ít nhất 03 mẫu đại diện ngẫu nhiên ở các vị trí khác nhau trong khối
chất thải (có tính đến sự phân bố đại diện của kích thước các hạt hoặc phần tử
trong khối chất thải) và sử dụng giá trị trung bình của kết quả phân tích để so
sánh với ngưỡng CTNH nhằm phân định có phải là CTNH hay không.
3.3.2 Đối với chất thải lỏng, bùn thuộc loại * hoặc hỗn
hợp của chúng: phải khấy, trộn đều (nếu có thể) trước khi lấy ít nhất 03 mẫu
đại diện ngẫu nhiên ở các vị trí khác nhau và sử dụng giá trị trung bình của
kết quả phân tích để so sánh với ngưỡng CTNH nhằm phân định có phải là CTNH hay
không.
3.3.3. Đối với hỗn hợp chất thải rắn hoặc hỗn hợp giữa
chất thải rắn và chất thải lỏng, bùn (toàn bộ các chất thải thành phần đều
thuộc loại *): sử dụng tối đa các biện pháp cơ học phù hợp (chặt, cắt, bóc,
cạo, ly tâm, trọng lực, thổi khí... nhưng không được sử dụng nước hoặc dung môi
để rửa, tách) để tách riêng các chất thải thành phần và lấy mẫu đối với từng
chất thải thành phần này theo quy định tại điểm 3.3.1 hoặc 3.3.2; sử dụng giá
trị trung bình của kết quả phân tích đối với từng chất thải thành phần để so
sánh với ngưỡng CTNH nhằm phân định có phải là CTNH hay không. Trường hợp không
thể tách riêng các chất thải thành phần bằng các biện pháp cơ học thì trộn đều
khối chất thải (nếu có thể) và lấy ít nhất 09 mẫu phân bố đều theo cách chia
đều các phần trong khối chất thải (mỗi phần lấy 01 mẫu).
3.3.4. Đối với chất thải rắn
thuộc loại * có tạp chất bám dính: lấy 03 mẫu đại diện ngẫu nhiên ở các vị trí
khác nhau của chất thải nền (chất thải đồng nhất ở thể rắn) mà có tạp chất bám
dính để so sánh với ngưỡng CTNH nhằm phân định có phải là CTNH hay không. Nếu
chất thải nền là hỗn hợp chất thải thì phải tách riêng các chất thải thành phần
để phân định theo quy định tại điểm 3.3.3.
3.3.5. Đối với việc phân định chung một dòng chất thải
phát sinh thường xuyên từ một nguồn thải nhất định có phải là CTNH hay không thì
phải lấy mẫu vào ít nhất 03 ngày khác nhau, thời điểm lấy mẫu của mỗi ngày phải
khác nhau (đầu, giữa và cuối của một ca hoặc mẻ hoạt động), mỗi lần ít nhất 03
mẫu ngẫu nhiên ở các vị trí khác nhau.
3.3.6. Đối với các chất thải thuộc loại ** hoặc hỗn hợp
có ít nhất một chất thải thành phần thuộc loại ** thì không cần lấy mẫu, phân
tích mà phân định luôn là CTNH, nhưng nếu vẫn cần lấy mẫu, phân tích cho các
mục đích khác như phân loại CTNH theo thành phần nguy hại như nêu tại điểm
2.1.3 thì cũng áp dụng nguyên tắc quy định từ điểm 3.3.1 đến 3.3.5.
3.3.7. Đối với việc phân định chất thải sau xử lý có còn
là CTNH hay không thì cũng áp dụng các nguyên tắc quy định từ điểm 3.3.1 đến 3.3.5.
3.4. Nguyên tắc lựa chọn các tính chất và thành phần nguy hại để phân tích
Một chất thải bất kỳ chỉ cần có ít nhất một tính chất
hoặc một thành phần nguy hại vượt ngưỡng CTNH thì phân định là CTNH. Do vậy, nếu
chỉ để phân định một chất thải thuộc loại * có phải CTNH hay không, thì trong
quá trình lựa chọn phân tích mà phát hiện ra một tính chất hoặc một thành phần
nguy hại vượt ngưỡng CTNH thì không phải tiến hành phân tích các tính chất hoặc
thành phần nguy hại còn lại, trừ trường hợp phân tích cho mục đích khác. Việc
lựa chọn phân tích các tính chất hoặc thành phần nguy hại được tiến hành như
sau:
3.4.1. Đối với các tính chất nguy hại: Căn cứ vào đặc
điểm của nguồn thải và chủng loại chất thải để lựa chọn có phân tích tính dễ
cháy, tính kiềm và axit hay không. Nếu chắc chắn rằng đặc điểm nguồn thải và
chủng loại chất thải không thể dẫn tới việc chất thải có các chất dễ cháy, kiềm
hoặc axit thì chuyển sang phân tích các thành phần nguy hại.
3.4.2. Đối với các thành phần nguy hại vô cơ: Không nhất thiết
phải phân tích tất cả các thành phần vô cơ nêu tại Bảng 2. Cần căn cứ vào tính
chất nguyên vật liệu, nhiên liệu, quy trình sản xuất, đặc điểm nguồn thải, quá
trình phát thải hoặc hoạt động có phát sinh chất thải để xác định các thành
phần nguy hại vô cơ có thể có trong chất thải để phân tích. Nếu nguyên vật
liệu, nhiên liệu, quy trình sản xuất, đặc điểm nguồn thải, quá trình phát thải hoặc
hoạt động có phát sinh chất thải không liên quan đến các chất có chứa thành
phần nguy hại vô cơ nào thì không phải phân tích thành phần đó.
3.4.3. Đối với các thành phần nguy hại hữu cơ:
a) Sau khi tiến hành lựa chọn theo quy định tại điểm 3.4.1
và 3.4.2 mà vẫn chưa phân định được CTNH thì mới phải tiến hành phân tích các
thành phần nguy hại hữu cơ (trừ trường hợp biết chắc chắn sự có mặt của một
thành phần hữu cơ nhất định thì có thể bỏ qua bước 3.4.1 và 3.4.2);
b) Không nhất thiết phải phân tích tất cả các thành phần
hữu cơ nêu tại Bảng 3. Cần căn cứ vào tính chất nguyên vật liệu, nhiên liệu,
quy trình sản xuất, đặc điểm nguồn phát thải, quá trình phát thải hoặc hoạt
động có phát sinh ra chất thải để xác định các thành phần nguy hại hữu cơ có
thể có trong chất thải để phân tích. Nếu nguyên vật liệu, nhiên liệu, quy trình
sản xuất, đặc điểm nguồn thải, quá trình phát thải hoặc hoạt động có phát sinh
ra chất thải không liên quan đến hoặc không có khả năng dẫn tới việc xuất hiện
một cách không chủ định (do phản ứng hoá học ngẫu nhiên) một thành phần nguy
hại hữu cơ nào thì không cần phân tích thành phần đó.
4. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH
4.1. Kết quả phân định và
phân loại CTNH chỉ có giá trị nếu áp dụng theo đúng các phương pháp xác định sau đây:
4.1.1. Đối với tính dễ bắt cháy: ASTM D3278-96: Phương pháp chuẩn xác định
điểm chớp cháy của chất lỏng bằng dụng cụ cốc kín (Standard test method for
flash point of liquids by small scale closed-cup apparatus).
4.1.2. Đối với tính kiềm và tính axit: ASTM D4980-89: Phương pháp chuẩn xác
định pH trong chất thải (Standard test method for screening of pH in waste).
4.1.3. Đối với nồng độ ngâm chiết, sử dụng một trong hai phương pháp chuẩn
bị mẫu sau đây trước khi tiến hành phân tích:
a) ASTM D5233-92: Phương pháp chuẩn xác định mẫu chất thải đơn lẻ bằng
phương pháp ngâm chiết (Standard test method for single batch extraction method
for wastes).
b) EPA 1311: Phương pháp ngâm chiết độc tính TCLP (TCLP Method 1311 –
Toxicity characteristic leaching procedure).
4.1.4. Đối với thành phần xyanua: EPA SW-846 – Phương pháp 9010 hoặc 9012:
Phân tích xyanua trong chất thải (Method 9010 or 9012: Determination of Cyanide
in wastes).
4.2. Đối với việc phân tích dung dịch sau ngâm chiết để xác định nồng độ ngâm
chiết của các thành phần nguy hại và việc phân tích chất thải để xác định hàm
lượng tuyệt đối của các thành phần nguy hại có thể áp dụng các phương pháp theo
bất kỳ quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn quốc gia hoặc tiêu chuẩn quốc tế nào được
công nhận.
4.3.
Phương pháp ngâm chiết
EPA 1311 và ASTM D5233-92 là các phương pháp chuẩn bị mẫu phân tích được áp
dụng cho việc ngâm chiết các mẫu chất thải nhằm xác định khả năng rò rỉ các
thành phần nguy hại trong chất thải ra môi trường trong điều kiện tương tự điều
kiện tự nhiên (biểu thị bằng nồng độ ngâm chiết có đơn vị là mg/l), có chung
nguyên lý như sau:
4.3.1. Đối với chất thải có
ít hơn 0,5% hàm lượng rắn khô (chất thải ở dạng lỏng): sau khi lọc qua màng lọc
sợi thuỷ tinh 0,6 - 0,8 µm, lượng chất lỏng thu được dùng trực tiếp để phân
tích các thành phần nguy hại (không cần ngâm chiết lượng chất rắn bị giữ lại).
4.3.2. Đối với chất thải có
ít nhất 0,5% hàm lượng rắn khô (chất thải ở dạng bùn hoặc rắn):
- Lượng chất rắn được tách khỏi lượng chất lỏng bằng việc
lọc qua màng lọc sợi thuỷ tinh 0,6 - 0,8 µm; lượng chất lỏng tách ra được bảo
quản để phân tích sau.
- Lượng chất rắn (có thể cần xử lý cơ học như băm, cắt,
nghiền... để đảm bảo toàn bộ lượng chất rắn được lọt qua sàng có kích thước mắt
không vượt quá 9,5 mm) được ngâm chiết bằng dung dịch ngâm chiết có tính axit
(được pha chế từ CH3COOH, nước và có thể bổ sung NaOH để đạt giá
trị pH 4,93 ± 0,05 hoặc 2,88 ± 0,05 tuỳ theo loại thành phần nguy hại cần phân
tích) có khối lượng gấp 20 lần khối lượng chất rắn trong khoảng thời gian 18 ±
2h;
- Nếu tương thích, lượng chất lỏng tách ra ban đầu được
trộn với dung dịch sau ngâm chiết lượng chất rắn để phân tích một lần; nếu
không tương thích thì được phân tích riêng và kết hợp giá trị trung bình theo
công thức sau:
Ctb =
|
(Vl.Cl + Vnc.Cnc)
|
(Vl + Vnc)
|
Trong đó:
+ Ctb (mg/l) là nồng độ ngâm chiết trung bình
của một thành phần nguy hại trong mẫu chất thải;
+ Vl (l) là thể tích lượng chất lỏng tách ra
ban đầu;
+ Cl (mg/l) là nồng độ thành phần nguy hại
trong lượng chất lỏng tách ra ban đầu;
+ Vnc (l) là thể tích dung dịch sau ngâm chiết;
+ Cnc (mg/l) là nồng độ thành phần nguy hại
trong dung dịch sau ngâm chiết.
5. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
5.1. Quy chuẩn này áp dụng thống nhất ngưỡng CTNH trong việc phân
định và phân loại CTNH theo Danh mục CTNH do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban
hành; thay thế áp dụng các Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6706:2000 về Chất thải nguy
hại – Phân loại và TCVN 7629:2007 về Ngưỡng chất thải nguy hại.
5.2. Một số trường hợp đặc biệt thường gặp trong thực tế được quy định cụ thể
như sau:
5.2.1. Đối với bao bì thải: trước khi tiến hành lấy mẫu,
phân tích để phân định, phân loại CTNH, các thành phần chất được chứa còn lại
trong bao bì phải được loại bỏ tối đa khỏi vật liệu bao bì bằng các biện pháp
cơ học phù hợp (bóc, tách, cạo… đối với thành phần rắn, bùn hoặc trọng lực, ly
tâm… đối với thành phần bùn, lỏng, nhưng không được sử dụng nước hoặc hoá chất
để rửa, tách, tẩy), đảm bảo chỉ còn lại các thành phần bám dính (với độ dày trung
bình dưới 01 mm hoặc hàm lượng dưới 01%). Lấy mẫu, phân tích riêng biệt cho vật
liệu bao bì (có các thành phần bám dính) và thành phần chất được chứa đã tách
riêng ra có phải là CTNH hay không theo quy định tại Phần 3 của Quy chuẩn này. Nếu
thành phần chất được chứa đã tách riêng ra là CTNH thì phân định luôn toàn bộ
bao bì là CTNH mà không cần phân tích vật liệu bao bì. Nếu thành phần chất được
chứa chỉ còn lại ở dạng tạp chất bám dính (với độ dày trung bình dưới 01 mm
hoặc hàm lượng dưới 01%) thì không cần khâu loại bỏ bằng các biện pháp cơ học
mà lấy mẫu, phân tích luôn.
5.2.2. Đối với các phương tiện, thiết bị thải (ví dụ phương tiện giao thông, thiết bị điện, điện tử...): việc lấy mẫu, phân tích để
phân định, phân loại CTNH phải được tiến hành cho từng chất thải thành phần (bộ
phận hoặc vật liệu cấu thành nên phương tiện, thiết bị, ví dụ dầu máy).
5.2.3. Một chất thải chỉ được phân loại theo tên và mã CTNH
của loại có gốc halogen hữu cơ hoặc có chứa thành phần halogen hữu cơ (kể cả cơ
clo như PCB) nếu hàm lượng tuyệt đối của của ít nhất một thành phần halogen hữu
cơ vượt ngưỡng CTNH.
5.2.4. Các sản phẩm được thu hồi, tái chế từ chất thải để làm nhiên liệu,
nguyên vật liệu sản xuất như dầu mỡ, dung môi, cồn và các hoá chất: phải đảm
bảo các thành phần kim loại nặng (trừ trường hợp kim loại nặng là thành phần chính của sản phẩm) và các thành phần halogen hữu cơ dưới ngưỡng CTNH, đã
đăng ký tiêu chuẩn cơ sở về chất lượng sản phẩm và đạt các tiêu chuẩn quốc gia,
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng sản phẩm (nếu có) theo quy định hiện
hành. Nếu còn bất kỳ một thành phần nguy hại là kim loại nặng hoặc halogen hữu
cơ vượt ngưỡng CTNH thì không được coi là sản phẩm mà vẫn là CTNH.
5.2.5. Chất thải được xử lý bằng biện pháp hoá rắn hoặc
ổn định hoá:
a) Tro xỉ từ hoạt động thiêu huỷ CTNH và các chất thải vô
cơ khác: nếu không có thành phần kim loại nặng nào vượt ngưỡng nồng độ ngâm
chiết thì có thể tận dụng làm sản phẩm vật liệu xây dựng nếu cường độ hoá rắn (bê
tông hoá hay các biện pháp khác như đóng gạch) không thấp hơn mác 100; hoặc được
coi là chất thải rắn thông thường, có thể chôn lấp trong bãi chôn lấp chất thải
sinh hoạt hoặc chất thải xây dựng hợp vệ sinh nếu cường độ hoá rắn thấp hơn mác
100;
b) Chất thải có thành phần hữu cơ sau khi hoá rắn hoặc ổn
định hoá nếu không có thành phần nguy hại nào (trừ amiăng thì cho phép hàm
lượng bất kỳ) đồng thời vượt ngưỡng hàm lượng tuyệt đối và ngưỡng nồng độ ngâm
chiết thì được coi là chất thải rắn thông thường, có thể chôn lấp trong bãi
chôn lấp chất thải sinh hoạt hoặc chất thải xây dựng hợp vệ sinh;
c) Chất thải sau khi được hoá rắn hoặc ổn định hoá nếu có
ít nhất một thành phần nguy hại vô cơ hoặc hữu cơ đồng thời vượt cả ngưỡng hàm
lượng tuyệt đối và ngưỡng nồng độ ngâm chiết thì vẫn là CTNH, phải được chôn
lấp trong bãi chôn lấp chất thải nguy hại.
5.3. Phải sử dụng bản cập nhật mới
nhất của các phương pháp xác định nêu tại Mục 4.1. Trường hợp các phương pháp
xác định này có các quy chuẩn kỹ thuật hoặc tiêu chuẩn quốc gia tương đương thì
áp dụng các quy chuẩn, tiêu chuẩn đó.
5.4. Cơ quan quản lý nhà nước về môi trường có trách nhiệm
hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy chuẩn này./.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét