Kỹ thuật an toàn lao động: CNTT tại Công ty BS - Thực trạng và hướng phát triển

24 tháng 4, 2011

CNTT tại Công ty BS - Thực trạng và hướng phát triển

Tạp chí Khoa học Quân sự số 8 (86)/8-2006

Công nghệ thông tin là một trong những trọng tâm về khoa học công nghệ của thế kỷ XXI. Tại nước ta, Chính phủ đang chủ trương xây dựng Chính phủ điện tử, trong quân đội cũng đang từng bước triển khai và đẩy mạnh việc áp dụng công nghệ thông tin và tự động hóa.
Công ty BS hiện đang đứng trước 3 nhiệm vụ lớn: đóng mới tàu quân sự, sửa chữa các tàu quân sự và kinh tế, thực hiện phương án di dời. Để thực hiện tốt các nhiệm vụ trên, vấn đề trước mắt cần giải quyết là tập trung nâng cao năng lực kỹ thuật công nghệ đóng và sửa chữa tàu, trong đó áp dụng công nghệ thông tin là nhu cầu cấp thiết. Từ đó làm tăng hiệu quả sản xuất, nâng cao mức sống của CBCNV trong đơn vị.
Để thực hiện được mục tiêu trên, Đảng ủy và lãnh đạo Công ty đã có chủ trương đẩy mạnh việc áp dụng công nghệ thông tin và tự động hóa trong sản xuất, đồng thời dịch chuyển cơ cấu sản xuất từ sửa chữa sang đóng mới.
Thời gian qua, tại Công ty mặc dù đã có nhiều cố gắng phát triển và ứng dụng CNTT, đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ sử dụng trang thiết bị CNTT đủ đáp ứng nhu cầu trong tình hình mới. Tuy nhiên đang tồn tại nhiều mạng nội bộ đơn lẻ tại các Phòng ban, xưởng sản xuất. Các mạng này chưa được nối gắn kết với nhau, hoạt động độc lập, chương trình chưa đồng bộ và thống nhất, do đó chưa thể sử dụng chung nguồn dữ liệu. Máy tính phần lớn được sử dụng để soạn thảo văn bản, quan lý chủ yếu trên Excel và có một số chương trình quản lý đơn lẻ trên Foxpro. Các số liệu hàng ngày, hàng tháng đều do các phòng ban báo cáo về cơ quan chức năng để tổng hợp báo cáo chỉ huy. Các văn bản, chỉ thị từ trên xuống, các báo cáo từ dưới lên vẫn phải được soạn ra, chỉnh sửa, in, nhân bản rồi văn thư chuyển cho các đầu mối. Các dữ liệu nàu lại được nhập lại một lần nữa, dẫn đến mất thời gian, kém hiệu quả, lãng phí giấy, mực in, đôi khi nhẫm lẫn do nhập sai dữ liệu ... Hàng năm chi phí cho khoản này là rất lớn. Trong khi đó toàn bộ số liệu về quản lý và điều trị đều phân tán, rời rạc, khó đảm bảo tính thống nhất nên gây khó khăn trong công tác quản lý chung của Công ty, không đáp ứng nổi nhu cầu chỉ huy lãnh đạo. hệ thống mạng chưa được trang bị, chưa có hệ thống máy chủ điều hành mạng chuyên nghiệp, chưa có phần mềm quản lý tổng thể Công ty.
Thực hiện Chỉ thị số 58/CT/TW ngày 17/10/2000 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH; Chỉ thị số 03/CT-TVĐUQSTW ngày 08/01/2001 của thường vụ Đảng ủy Quân sự Trung ương về quán triệt và triển khai Chỉ thị 58/CT/TW; Kế hoạch hành động số 1249/QP ngày 08/05/2002 của Bộ Quốc phòng v/v triển khai Chỉ thị 03/QP; Chỉ thị số 10/2006/CT-TTg ngày 23/03/2006 của Thủ tướng Chính phủ v/v giảm văn bản, giấy tờ hành chính trong hoạt động của các cơ quan hành chính Nhà nước và Văn bản hướng dẫn số 1154/VP ngày 14/04/2006 của TCCNQP v/v thực hiện chỉ thị số 10/2006/CT-TTg, lãnh đạo Công ty BS đã có chủ trương từng bước hiện đại hóa mạng LAN của Công ty, tiến tới thống nhất và tự động hóa trong quản lý - điều hành sản xuất phục vụ đóng mới và sửa chữa tàu chiến.
Chủ trương ứng dụng CNTT trong quản lý - điều hành sản xuất trong đóng mới và sửa chữa tàu chiến tại Công ty BS với mục tiêu xác thực là:
- Nâng cao hiệu quả sử dụng của máy tính và mạng máy tính trong Công ty;
- Giúp đỡ đắc lực cho lãnh đạo Công ty và các Phòng ban chức năng cũng như các xưởng sản xuất, đảm bảo cho guồng máy sản xuất - kinh doanh hoạt động được hiệu quả, thực hiện được phương châm của Công ty “giảm chi phí, đúng tiến độ, nâng cao chất lượng, thỏa mãn nhu cầu của khách hàng”;
- Chuẩn hóa các mảng dữ liệu, xây dựng hệ thống dữ liệu hoàn chỉnh sử dụng chung trong toàn Công ty phục vụ công tác đóng mới và sửa chữa tàu chiến;
- Cập nhật số liệu theo hệ thống xác định, tự động tổng hợp số liệu. Truy xuất số liệu theo yêu cầu, theo lệnh của người chỉ huy;
- Thống nhất phương thức chỉ huy quản lý của lãnh đạo trong công tác KHKT và điều hành sản xuất;
- Tổng hợp các số liệu phục vụ công tác đấu thầu, cung ứng vật tư, nhân công, theo dõi tiến độ sản xuất, hoàn công sản phẩm;
- Phục vụ công tác quản lý nhân sự, điều chỉnh thời gian nâng bậc, nâng lương, nghỉ chế độ, an dưỡng, nâng cao trình độ...
- Giảm bớt thời gian hội họp, bớt chi phí giấy tờ, giảm chi phí sản xuất và tinh giảm biên chế.
Từng bước áp dụng mô hình Công ty điện tử trong quản lý hành chính, nhằm:
- Quản lý các công văn đến - đi ở chủ thể Công ty;
- Quản lý, lưu chuyển các công văn, văn bản nội bộ Công ty;
- Hội thảo trực tuyến, quan sát camera trực tuyến và hội thoại trực tuyến giữa các đầu mối trong Công ty.
Cụ thể là:
- Cập nhật và quản lý số liệu trong sản xuất;
- Cập nhật và xử lý số liệu hạch toán sản phẩm trong sửa chữa;
- Cập nhật và xử lý số liệu hạch toán sản phẩm trong đóng mới;
- Cập nhật và quản lý vật tư sử dụng, có đối chiếu tồn kho vật tư, tự động cảnh báo nhu cầu;
- Tổng hợp các yêu cầu chuẩn bị về lao động, vật tư;
- Cập nhật và quản lý các bổ sung, thay đổi trong quá trình thực hiện tại sản phẩm;
- Tự động tổng hợp số liệu quyết toán;
- Thanh quyết toán với khách hàng, với các đơn vị xưởng.
Để làm được các việc đó cần hoàn chỉnh:
- Chuẩn hóa các hình thức quản lý cập nhật số liệu, các phần mềm quản lý;
- Chuẩn hóa công nghệ mẫu trong đóng và sửa chữa tàu;
- Định mức kỹ thuật - vật tư - lao động cho các nhóm sản phẩm chủ yếu trong đóng mới và sửa chữa tàu quân sự;
- Quản lý vận hành các hạng mục sửa chữa tàu, chi phí vật tư và lao động, nội dung công việc và các xưởng thực hiện theo thể thức thống nhất;
- Tổng hợp yêu cầu về sử dụng vật tư, nhân công theo thể thức thống nhất;
- Chuẩn hóa quản lý lao động, quản lý tài chính theo thể thức thống nhất.
Áp dụng CNTT để xử lý số liệu trong các mặt quản lý tài chính - lao động - vật tư là một vấn đề tổng thể, bao trùm toàn bộ các yếu tố đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của một Công ty.
Nội dung chính gồm:
- Quản lý Nhân sự: Bao gồm toàn bộ các tiêu thức theo yêu cầu báo cáo ngành dọc cũng như các tiêu thức đặc thù trong Công ty. Phản ánh đầy đủ và trung thực quá trình công tác của đối tượng: lên lương lên bậc, đào tạo bổ sung, khen thưởng kỷ luật hàng năm, diễn biến sức khỏe, dự kiến sử dụng - đào tạo - lên bậc v.v, nghỉ chính sách, chế độ;
- Tiền lương: Gồm đầy đủ các hình thức tính lương đang và sẽ vận hành trong Công ty.
- Quản lý chất lượng đội ngũ lao động trong Công ty, quản lý và phân tích sử dụng lao động trong Công ty.
- Quản lý vật tư.
- Tài sản cố định.
- Kế toán tài khoản, kế toán tổng hợp. Hạch toán giá thành.
Mô hình tổ chức mạng máy tính tại Công ty sẽ được thực hiện như sau:
Mạng máy tính sẽ được xây dựng bao gồm các mạng cục bộ (LAN) trên cơ sở Ethernet/FastEthernet, được phân bổ theo các Phòng ban và xưởng.
Nhằm đáp ứng cho nhu cầu hiện tại cũng như khả năng mở rộng trong tương lai mà không phá vỡ cấu trúc mạng xây dựng ban đầu, hệ thống mạng được xây dựng theo mô hình phân lớp có cấu trúc:
- LAN trung tâm: bao gồm thiết bị mạng trung tâm và các máy chủ (đặt tại Phòng Kỹ thuật Công nghệ);
- LAN phân tán: là các mạng LAN phân bổ dọc xuống các Phòng ban và các xưởng. Mỗi LAN gồm một hoặc một nhóm các thiết bị mạng, cung cấp các kết nối mạng cục bộ cho các máy trạm.
Tất cả các LAN phân tán đều được liên kết tập trung về LAN trung tâm thông qua các kết nối đường trục cao tốc và hình thành nên mạng campus cho Công ty.
Yêu cầu chung được đặt ra là hạ tầng mạng là một cấu trúc vật lý mang tính bền vững, đồng nhất, đảm bảo truyền thông thông suốt giữa tất cả các máy tính nối mạng trong Công ty.
 
Thiết kế mạng giao tiếp máy tính thỏa mãn các yêu cầu:
- Công nghệ hiện đại: Ethernet/FastEthernet, switching, ...
- Tốc độ cao: 10/100/1000Mb/s.
- Đáp ứng được nhu cầu mở rộng và tính năng nâng cao về sau.
- Khả năng tích hợp: sẵn sàng liên kết với các hệ thống khác qua các môi trường truyền thông khác nhau.
- Độ tin cậy cao: làm việc liên tục và ổn định.
- Khả năng kiểm soát hoạt động các thiết bị mạng dễ dàng, thiết lập cấu hình uyển chuyển cho phép đạt hiệu suất đường truyền tối ưu nhất.
Việc đáp ứng các yêu cầu trên phụ thuộc rất lớn vào thiết bị mạng, công nghệ kết nối, đặc biệt đối với kết nối đường trục (backbone). Kết nối đường trục nhằm liên kết LAN trung tâm với các LAN phân tán tạo thành một mạng thống nhất được sử dụng cáp quang + công nghệ kết nối 1000Base-SX cho kết nối đường trục tới các xưởng và cáp đồng + công nghệ kết nối 1000Base-T cho các kết nối giữa các Phòng ban - khối điều hành.
Việc kết nối mạng và trao đổi dữ liệu an toàn giữa mạng LAN của Công ty tại TP.HCM và mạng LAN của Chi nhánh tại TP. Vũng Tàu được thực hiện trên công nghệ VPN thông qua thiết bị kết nối bảo mật Safe@Office 500 ADSL.
Trong tương lai, việc kết nối giữa Công ty BS với các cơ quan của Tổng cục CNQP tại TP. Hà Nội cũng được thực hiện bằng giải pháp này.
Giải pháp này có những ưu điểm:
- An toàn và hiệu quả với nhiều tính năng tích hợp của CheckPoint;
- Cập nhật nhanh chóng mà không cần tương tác của quản trị;
- Nhiều dịch vụ chọn lựa cung cấp cho người sử dụng;
- Quản lý đơn giản không cần tương tác nhiều của quản trị.
 
Trong tương lai hệ thống mạng sẽ có khả năng được nâng cấp và mở rộng thêm dựa trên:
- Thết kế mạng có cấu trúc;
- Khả năng của switch thêm các module, kỹ thuật chuyển mạch;
- Tốc độ đường truyền 100/1000Mb/s hỗ trợ bởi switch;
- Đường trục sử dụng cáp quang.
Ngoài ra các thiết bị được lắp đồng bộ, được cung cấp bởi một nhà sản xuất nhằm dễ quản lý và sử dụng, tất cả các thiết bị tương thích và chỉ cần một phần mềm duy nhất quản trị toàn bộ hệ thống.
Hiệu quả kinh tế: 
- Chỉ thị, mệnh lệnh của lãnh đạo các cấp sẽ nhanh chóng đến đúng đối tượng, thông tin phản hồi luôn đầy đủ và chính xác;
- Thời gian hội họp các loại rút ngắn;
- Giảm tối đa các chi phí về công văn giấy tờ thủ tục hành chính;
- Tạo một bộ mặt hoàn toàn mới cho công tác ISO của Công ty;
- Giải quyết triệt để các nhược điểm - tồn đọng trong công tác vật tư. Dễ dàng, kịp thời và chính xác trong công tác chuẩn bị vật tư, cấp phát vật tư và thanh quyết toán vật tư.
- Việc quản lý - chỉ huy - điều hành sản xuất và hạch toán trên từng sản phẩm đóng mới và sửa chữa tại Công ty sẽ được thực hiện trên máy tính. Bắt đầu từ lúc nhận nhiệm vụ sản xuất, cơ sở dữ liệu đóng và sửa chữa tàu đã cho ngay 1 bức tranh tổng thể về chi phí (nhân công, vật tư) và hạch toán sản phẩm; 
- Công tác chuẩn bị sản xuất được khởi động, trên cơ sở xác định khối lượng vật tư cần thiết và nhu cầu về các sắc thợ và bậc thợ chuyên môn. Ngay sau bước khảo sát thực tế sản phẩm, lệnh công tác cho các xưởng được triển khai tức thì. Các hạng mục bổ sung, điều chỉnh cập nhật hàng ngày.
- Tại mọi thời điểm, lãnh đạo Công ty nắm chắc khối lượng công việc đã thực hiện trên sản phẩm, lượng vật tư đã sử dụng, chi phí nhân công, có cơ sở để quyết định mức lương chi trả trong tháng dựa trên kết quả lao động thực tế...
- Công tác hoàn công cho tàu rất nhanh chóng và tiện lợi.
- Khối lượng vật tư sử dụng cho từng sản phẩm có thể thống kê nhanh chóng tại mọi thời điểm.
- Quản lý nhân sự, phân tích, đánh giá, quy hoạch đội ngũ lao động;
- Quản lý tài sản cố định theo các tiêu thức tiên tiến. Thống nhất được số liệu TSCĐ giữa Phòng Động lực - Thiết bị và Phòng tài chính;
- Quản lý tài chính kế toán hạch toán và phân tích giá thành sản phẩm.
Hiệu quả kinh tế: 
- Lực lượng lao động của Công ty sẽ được quản lý và khai thác một cách tối ưu;
- Công tác tài chính của Công ty sẽ được quản lý một cách đồng bộ, nhất quán và hiệu quả, đầy đủ thông tin phục vụ công tác chỉ huy điều hành;
- Khấu hao máy móc thiết bị cho các sản phẩm được chủ động và hợp lý;
- Công tác ISO sẽ đi vào nề nếp và có bài bản, thực sự đem lại niềm tin cho khách hàng và giúp lãnh đạo chỉ huy Công ty điều chỉnh kịp thời guồng máy hoạt động trong Công ty.
Qua đó tạo nên bức tranh về sản xuất, kinh doanh của Công ty thêm sinh động. Đời sống của CBCNV trong Công ty sẽ thực sự sáng sủa và hấp dẫn.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét