Kỹ thuật an toàn lao động: Một số kết quả bước đầu của công tác NCKH tại XNLH BS

24 tháng 4, 2011

Một số kết quả bước đầu của công tác NCKH tại XNLH BS

Kỷ yếu Hội nghị Cơ khí chế tạo toàn quốc lần thứ II/2010
1. Sự gắn kết của ngành cơ khí chế tạo với sản xuất
Để đáp ứng được yêu cầu của nhiệm vụ KHCN trong giai đoạn mới, Đảng ủy - BTGĐ XNLH BS tăng cường năng lực và chất lượng sản xuất, công tác quản lý và tổ chức các hoạt động KHCN, tập trung tăng cường tiềm lực KHCN, đặc biệt là nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ KHKT, từng bước hiện đại hóa trang thiết bị, đổi mới phương thức tổ chức NCKH, hướng tới việc hình thành các nhóm nghiên cứu, khai thác mọi nguồn lực để đa dạng hóa và tăng cường đầu tư cho NCKH, đẩy nhanh ứng dụng kết quả nghiên cứu vào phục vụ sản xuất.
Trong giai đoạn 2001-2005 vừa qua và đặc biệt là giai đoạn 2006-1010 số lượng đề tài NCKH và sáng kiến cải tiến kỹ thuật (SKCTKT) với giá trị làm lợi ngày càng tăng.
 
Giai đoạn 2006 - 2010 là giai đoạn quan trọng của Đơn vị: vừa đảm bảo sản xuất, thực hiện tốt nhiệm vụ quốc phòng – an ninh, chăm lo đời sống của gần 2000 CBCNV trong toàn đơn vị, vừa triển khai thực hiện kế hoạch di dời nhà máy theo chủ trương của Nhà nước, tạo ra bước chuyển biến căn bản về mọi mặt, từng bước đưa Đơn vị đạt được những mục tiêu đã đề ra.
Trong giai đoạn này, đơn vị đã đăng ký chủ trì mỗi năm từ 3-4 đề tài, trong đó có cả đề tài cấp Nhà nước, số lượng SKCTKT ngày càng tăng về số lượng cũng như giá trị làm lợi. Số tiền thưởng cho các SKCTKT cũng ngày càng được nâng lên, làm tăng sự khích lệ đối với CBCNV trong quá trình tham gia NCKH và triển khai các SKCTKT.
Thực hiện kế hoạch 5 năm 2006-2010 về KHCN, Đơn vị đã triển khai toàn diện các nhiệm vụ KHCN. Nhìn chung, các nhiệm vụ này đều đã được triển khai đúng kế hoạch, đạt kết quả tốt. Bắt đầu từ năm 2008, Đơn vị tham gia nhiệm vụ thuộc các chương trình NCKH trọng điểm cấp Nhà nước trong ngành cơ khí chế tạo. Đây là nhóm nhiệm vụ lớn, huy động được đông đảo lực lượng cán bộ kỹ thuật và công nhân có tay nghề cao tham gia. Tình hình thực hiện các nhiệm vụ, đề tài cấp Bộ, cấp TC, cấp XN cũng đạt kết quả tốt. Các nhiệm vụ này đã gắn liền với phục vụ sản xuất của XN.
Các đề tài, các SKCTKT đã tập trung cải tiến công nghệ sản xuất, khai thác tối đa công năng thiết bị, đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất các sản phẩm quốc phòng.
Nổi bật lên cả là các đề tài thuộc lĩnh vực cơ khí chế tạo:
1. Đề tài cấp BQP: Nghiên cứu chế tạo các sản phẩm bằng vật liệu compozit lắp đặt dưới tàu - Lần đầu tiên đơn vị tự nghiên cứu và chế tạo thành công các sản phẩm bằng vật liệu compozit lắp đặt dưới tàu vận tải viễn dương 6500 tấn (tàu lớn nhất từ trước đến nay do đơn vị đóng): khung cửa, cửa sổ, mặt bàn, tablo mặt máy, miệng hút gió, ống thông hơi… được chuyên gia Nhật Bản (tại nơi tàu cặp cảng) đánh giá cao về chất lượng và mẫu mã sản phẩm. Ngoài ra các sản phẩm này cũng đã được lắp đặt cho các tàu chiến, được cán bộ chiến sĩ trên tàu khen ngợi. Hiện nay các sản phẩm này cũng đang được lắp đặt cho tàu xuất khẩu 6800 tấn (chuẩn bị bàn giao).
2. Sáng kiến đúc các chi tiết của dây chuyền tự động làm sạch thép tấm (cánh văng, cụm văng bi thép, tấm chắn) thay cho nhập ngoại tiết kiệm hàng năm trên 1 tỷ đồng, giúp chủ động sản xuất, đảm bảo tiến độ phục vụ khách hàng – Đã đăng ký đề tài cấp BQP.
3. Sáng kiến kéo tàu từ dưới sông ngược lên triền nghiêng sau khi hạ thủy để lắp đặt thiết bị làm lợi 4 tỷ đồng, đã mở ra một ý tưởng mới giúp tận dụng tối đa cơ sở vật chất sẵn có của đơn vị phục vụ sản xuất.
4. Sáng kiến nghiên cứu, cải tiến 100 máy hàn cũ sử dụng 1 kìm hàn thành máy hàn bán tự động sử dụng từ 3-6 kìm hàn – Đã đăng ký đề tài cấp BQP và chế tạo tủ nguồn máy cắt plasma 800A bằng linh kiện trong nước phù hợp với điều kiện khí hậu ẩm của Việt Nam làm lợi 1,5 tỷ đồng, góp phần đẩy nhanh tiến độ sản xuất của đơn vị, tiết kiệm được kinh phí mua sắm mới trang thiết bị.
5. Sáng kiến chế tạo hệ thống thiết bị cơ động thử áp lực cao hệ thống đường ống tàu thủy đến 350kG/cm2 đã giúp cho việc sản xuất của đơn vị gặp nhiều thuận lợi, chủ động trong sản xuất – Đã đăng ký đề tài cấp BQP.
6. Đề tài cấp BQP: Chế tạo hệ thống thiết bị nâng cao độ ổn định trong di chuyển tàu được áp dụng để kéo và đưa tàu 200t từ bãi đóng sang triền nghiêng, được chuyên gia nước ngoài khâm phục.
7. Hiện nay Đơn vị đang gấp rút hoàn thiện đề tài cấp Nhà nước Nghiên cứu thiết kế chế tạo hệ thống thiết bị làm sạch tôn vỏ tàu bằng tia nước áp lực cao, nhằm ứng dụng công nghệ tiên tiến vào sản xuất, góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
Với những thành tích NCKH đó, các cá nhân của Đơn vị đã vinh dự được Nhà nước tặng thưởng 1 Huân chương Lao động Hạng Ba, 1 Bằng khen của Bộ trưởng BQP, 16 Bằng khen của TCCNQP, 26 Bằng Lao động sáng tạo của TLĐ LĐVN, 12 Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp KH-CN” của Bộ KH-CN, 3 Giải thưởng VIFOTEC và hàng chục Giấy khen của TCCNQP. Riêng Ban KHCNMT cũng đã được TCCNQP  tặng Bằng khen.
2. Phương hướng hoạt động giai đoạn 2011-2015
Trên cơ sở tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch KHCN giai đoạn 2001 - 2010, căn cứ vào nhiệm vụ giai đoạn 2011 - 2015, Đảng ủy - BTGĐ đã xây dựng định hướng kế hoạch KHCN cho Đơn vị.
- Hoạt động NCKH phải thực sự trở thành nhiệm vụ trọng tâm của XN, là căn cứ để đánh giá chất lượng của đội ngũ cán bộ kỹ thuật cũng như hiệu quả và uy tín của XN trong giai đoạn hội nhập, phát triển.
- Tăng cường số lượng đề tài NCKH hàng năm, bám sát nhu cầu và tình hình sản xuất của XN.
- Xây dựng chương trình hoạt động KHCN cụ thể, hướng tới việc phát huy khả năng của cán bộ kỹ thuật, công nhân có trình độ tay nghề cao phù hợp với yêu cầu của thực tiễn, phát triển quan hệ hợp tác về NCKH.
3. Đánh giá
Đảng ủy - BTGĐ Đơn vị đã có định hướng chiến lược, chủ trương đúng đắn gắn hoạt động NCKH với phục vụ sản xuất. Chủ trương này được đảng ủy và lãnh đạo các Phòng, Ban và các Xưởng quán triệt triển khai, các cán bộ kỹ thuật nhiệt tình ủng hộ và đã thu được những kết quả quan trọng.
Các đề tài NCKH có tính ứng dụng cao. Số lượng các nhiệm vụ cấp Nhà nước, các đề tài cấp Bộ có định hướng phục vụ sản xuất ngày càng tăng. Các nhiệm vụ, các đề tài được hình thành có tính liên kết cao và nhiều sản phẩm được ứng dụng thực tiễn trên các sản phẩm quốc phòng cũng như kinh tế.
Sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả các nguồn kinh phí, đặc biệt là nguồn kinh phí được cấp từ ngân sách nhà nước đầu tư cho các nhiệm vụ nghiên cứu triển khai, nhiệm vụ KHCN trọng điểm.
Công tác quản lý KHCN không ngừng được kiện toàn, đổi mới quy trình quản lý, nghiệm thu đề tài, đổi mới quản lý sử dụng trang thiết bị, tin học hóa quản lý hoạt động KHCN theo hướng KHCN phục vụ sản xuất, ứng dụng kết quả KHCN vào sản xuất trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
4. Giải pháp
Xuất phát từ tình hình thực tế của Đơn vị, nhằm đẩy nhanh ứng dụng các kết quả của hoạt động KHCN phục vụ sản xuất cho xứng với tiềm năng và vị thế của Đơn vị, trên cơ sở những chỉ đạo của cấp trên và BQP, giải pháp cơ bản để tăng cường hiệu quả phục vụ sản xuất của các hoạt động KHCN là:
-      Lấy hiệu quả phục vụ sản xuất đảm bảo quốc phòng – an ninh và kinh tế xã hội là tiêu chí lớn nhất đánh giá kết quả hoạt động KHCN.
-      Ưu tiên những công nghệ cao, những công nghệ có tính lưỡng dụng, tập trung mọi nguồn lực KHCN giải quyết những nhiệm vụ KHCN quan trọng của ngành công nghiệp đóng tàu, đặc biệt là tàu quân sự.
-      Khuyến khích việc triển khai ứng dụng các SKCTKT vào thực tiễn sản xuất.
-      Đặc biệt lưu ý việc đăng ký quyền sở hữu trí tuệ.
-      Tăng cường nguồn tiềm lực KHCN.
-      Đổi mới cơ chế quản lý hoạt động KHCN.
5. Kết luận
Với phương thức triển khai như trên, các đề tài đều có địa chỉ ứng dụng và tập trung được vào các vấn đề trọng điểm của việc phát triển đơn vị. Để có được các đề tài này, Ban KHCNMT của XN đã tạo được mối liên hệ chặt chẽ với các Phòng KHCNMT của các Tổng cục và Cục KHCNMT/BQP, đề xuất các đề tài, nhiệm vụ, mà Ban KHCNMT là nòng cốt trong việc xây dựng và triển khai các đề tài.
Năm 2010 là năm mà Đơn vị kỷ niệm 85 năm ngày truyền thống của mình, XN đang phấn đấu mở rộng liên kết với các nhà cung cấp có uy tín trong và ngoài nước đê nâng cao chất lượng sản phẩm. Việc đổi mới phương thức tổ chức các hoạt động khoa học công nghệ đã tạo cho XN một chuyển hướng căn bản, phù hợp với xu hướng toàn cầu hóa và hội nhập.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét