Kỹ thuật an toàn lao động: Ngành TTKHCNMT XNLH Bason 30 năm trưởng thành và phát triển

24 tháng 4, 2011

Ngành TTKHCNMT XNLH Bason 30 năm trưởng thành và phát triển

Tạp chí Khoa học Quân sự/BQP, số tháng 10/2006
XNLH Ba Son tiền thân là Xưởng Ba Son do Pháp xây dựng từ năm 1863, nhiều máy móc thiết bị cũ, lỗi thời nay vẫn còn sử dụng. Trước 1975, Ba Son là nhà máy chuyên sửa chữa các tàu cho chế độ cũ dùng để đàn áp và đánh phá cuộc cách mạng của nhân dân miền Nam.
Sau giải phóng, bộ đội ta vào tiếp quản Hải quân công xưởng. Hiện tại nhiệm vụ chính của XNLH Ba Son là đóng mới và sửa chữa các phương tiện thủy phục vụ quốc phòng và kinh tế. Những năm gần đây xí nghiệp đã được Bộ Quốc phòng đầu tư nhiều máy móc thiết bị, dây chuyền hiện đại để đóng mới các tàu cho quân đội theo Nghị quyết 05 của Bộ Chính trị.
Nhằm triển khai thực hiện các nhiệm vụ chính trị quan trọng qua từng thời kỳ của Đảng và Quân đội, yêu cầu đặt ra cho hoạt động Khoa học Công nghệ và Môi trường (KHCNMT) tại XNLH Ba Son theo mục tiêu là phát huy, tận dụng thế mạnh sẵn có về cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật và thiết bị công nghệ để duy trì và phát triển sản xuất, nâng cao năng lực sửa chữa thiết bị thủy và đóng mới phục vụ quốc phòng. Hiện nay trong tình hình đổi mới, với chức năng và nhiệm vụ của xí nghiệp là sửa chữa và đóng mới các phương tiện thủy phục vụ công tác quốc phòng và làm kinh tế, xí nghiệp đã phối hợp đảm bảo tính sẵn sàng chiến đấu cho các đơn vị hải quân như đoàn M71, M25, đồng thời còn phối hợp duy trì khả năng sản xuất kinh doanh cho các đơn vị làm kinh tế như Công ty Dầu khí, các Công ty vận tải biển...
Vượt qua những thử thách cam go phức tạp, xí nghiệp ngày càng trụ vững và từng bước đi lên, ngày càng thay da đổi thịt, có nhiều bước biến đổi về lượng và chất để thực hiện nhiệm vụ của Bộ Quốc phòng và TCCNQP giao cho, chuẩn bị hành trang vững bước tiến vào thế kỷ mới. Tất cả những thành tựu trên mà xí nghiệp đã đạt được là nhờ sự quan tâm lãnhđạo của Đảng ủy xí nghiệp, Ban Tổng Giám đốc, cùng với sự nỗ lực, tích cực làm việc của toàn thể CBCNV, trong đó đóng góp một phần không nhỏ là hoạt động KHCNMT trong toàn xí nghiệp.
Mặc dù trong thời kỳ đầu các sản phẩm của xí nghiệp ít nhưng lớn và chủ yếu là công tác đóng mới, có những yêu cầu cao về chất lượng nhưng điều kiện để thực hiện còn có nhiều khó khăn do khách quan như: thiết kế chưa đầy đủ và chưa phù hợp, chủng loại vật tư nhiều và phức tạp nhưng số lượng lại ít vì đóng đơn chiếc, rất khó đặt hàng, nhiều chi tiết phải chế tạo hay thay đổi thiết kế vv…, nên đã tạo ra áp lực rất lớn lên Phòng KTCN và ngành Thông tin KHCNMT - đơn vị chủ chốt trong việc hoàn chỉnh thiết kế, hoạch định công nghệ, nội dung công việc và chỉ đạo dẫn dắt tiến trình đóng tàu. Trong thời gian gần đây xí nghiệp đã có chuyển biến từ khâu tìm khách hàng, đẩy mạnh sản xuất, sắp xếp tổ chức bước đầu đã có những thay đổi tích cực trong nề nếp sản xuất cũng như hiệu quả thu nhập, tạo sự tin tưởng cho toàn thể CBCNV trong xí nghiệp và Phòng KTCN nói chung, cũng như trong ngành Thông tin KHCNMT nói riêng.
Hoạt động thông tin KHCNMT của xí nghiệp đã nhận được sự quan tâm của Đảng ủy, Ban Tổng Giám đốc, Công đoàn và lãnh đạo một số đơn vị trong xí nghiệp. Đặc biệt lãnh đạo xí nghiệp còn động viên khích lệ các đồng chí kỹ sư, những công nhân lành nghề tham gia nghiên cứu những lĩnh vực mà khả năng công nghệ của xí nghiệp còn hạn chế, giúp tận dụng hết năng lực thiết bị công nghệ sẵn có, đáp ứng được nhu cầu của đơn vị. Ngoài ra, xí nghiệp còn nhận được sự quan tâm giúp đỡ của các cơ quan chức năng như Cục Quản lý Công nghệ, Phòng Thông tin KHCNMT/TCCNQP, Trung tâm Thông tin KHCNMT/BQP, Cục KHCNMT/BQP và các cơ quan ban ngành của Thành phố Hồ Chí Minh.
Với nhiều chủng loại sản phẩm đa dạng, tài liệu quy trình công nghệ hầu như không có, điều kiện sản xuất kinh doanh của đơn vị gặp nhiều khó khăn do trang thiết bị lạc hậu, cũ kỹ, trong thời kỳ đầu hoạt động thông tin KHCNMT của xí nghiệp vẫn còn một số hạn chế. Số lượng đề tài ít, hoạt động công tác SKCTKT chưa đều, chưa thường xuyên, còn thiên về tự phát, chưa có định hướng cụ thể, lãnh đạo một số đơn vị trong xí nghiệp chưa quan tâm chú trọng phát huy tinh thần sáng tạo của anh em cán bộ, công nhân.
Tuy nhiên cùng với sự tồn tại và phát triển của xí nghiệp, hoạt động thông tin KHCNMT cũng ngày một trưởng thành, dần đi vào nề nếp và hoạt động ngày càng hiệu quả. Với tinh thần lao động hăng say, biết khắc phục mọi trợ ngại, xí nghiệp đã hoàn thành tốt nhiệm vụ trên giao. Hoạt động thông tin KHCNMT của xí nghiệp trong thời gian qua đã hướng vào nhiệm vụ chính trị trọng tâm nói trên để đảm bảo sản xuất ra những sản phẩm có chất lượng tốt, giá thành hạ, đúng tiến độ, giữ được uy tín với khách hàng. Ngành Thông tin KHCNMT đã phối hợp cùng các cơ quan chức năng lắp đặt mạng nội bộ trong xí nghiệp phục vụ sản xuất. Tham gia cùng xí nghiệp xây dựng các thủ tục quản lý công việc và tài liệu đạt chứng chỉ ISO 9001-2000.
Toàn xí nghiệp trong 30 năm qua (2001-2005) đã có hàng ngàn SKCTKT và các giải pháp HLHSX, tiết kiệm và làm lợi cho xí nghiệp hàng tỷ đồng. Nhiều đề tài nghiên cứu, các SKCTKT đã tập trung chủ yếu về các mặt khắc phục khó khăn, tìm cách thay đổi về công nghệ nhằm tận dụng hết khả năng công nghệ của XN, giảm tiêu hao sức lao động của công nhân, khắc phục tình trạng khan hiếm vật tư, bảo vệ môi trường... từng bước ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác điều hành và sản xuất của xí nghiệp. CBCNV Phòng Kỹ thuật Công nghệ và các ngành chuyên môn đã biên soạn nhiều tài liệu Quy trình Công nghệ phục vụ công tác sản xuất. Các đơn vị dẫn đầu trong toàn xí nghiệp về công tác SKCTKT là: Phòng KTCN, Phòng KCS, Xưởng Vỏ tàu, Xưởng Động cơ, Xưởng Cơ khí,…Một số cá nhân tiêu biểu điển hình như: Phạm Quốc Thường, Nguyễn Mạnh Lân, Phạm Ngọc Thiện, Trịnh Triết Dương, Đào Văn Khởi, Cao Mạnh Vân,…
Hoạt động thông tin KHCNMT đã tham mưu cho Ban Tổng Giám đốc trong lĩnh vực cung ứng các dây chuyền công nghệ và máy móc thiết bị, quy hoạch mặt bằng công nghệ trong các xưởng và toàn xí nghiệp. Ngoài ra nó còn tham vấn cho lãnh đạo xí nghiệp trong việc đánh giá trình độ, năng lực của các cán bộ, kỹ sư một cách khách quan, giúp định hướng phát triển con người một cách hợp lý. Xí nghiệp cũng đã thành lập đội ngũ khoa học trẻ để phát huy thế mạnh và sức sáng tạo của lực lượng thanh niên. Nhiều giải pháp kỹ thuật đã được hình thành, nhiều sáng kiến, cải tiến giúp đẩy nhanh tiến độ sản xuất, nhiều đề tài bảo vệ môi trường đã giúp bảo vệ sức khỏe cho cộng đồng.
Từ năm 2003 đến nay đã có hàng chục SKCTKT được đề nghị Tổng cục và Bộ Quốc phòng xét khen thưởng. Nhiều đề tài được xí nghiệp đề nghị Liên đoàn Lao động Việt Nam xét trao tặng Bằng Lao động Sáng tạo. Nhiều cá nhân đã đạt danh hiệu lao động giỏi, người công nhân bàn tay vàng, có người đạt danh hiệu Anh hùng lao động.
Căn cứ vào định hướng nhiệm vụ chiến lược của xí nghiệp mà cấp trên gaio, công tác KHCNMT tại xí nghiệp sẽ hướng vào những mục tiêu sau:
- Tập trung vào công nghệ đóng tàu, từng bước nắm vững công nghệ đóng tàu.
- Hoàn thiện côngnghệ sửa chữa tàu, hiệu chỉnh quy trình công nghệ cũ.
- Không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm giá thành hợp lý, rút ngắn thời gian thi công, giữ vững uy tín với khách hàng.
Để đạt được điều đó, các công tác kỹ thuật chất lượng sản phẩm mà ngành Thông tin KHCNMT cần tập trung là:
- Đảm bảo công tác kỹ thuật công nghệ phục vụ chương trình đóng tàu theo đúng tiến độ. Quản lý, tập hợp toàn bộ số liệu đóng tàu và hệ thống hóa, giúp xí nghiệp chủ động khi có lệnh đóng tàu mới.
- Đối với các sản phẩm sửa chữa phục hồi, phối hợp cùng với Phòng KTCN chỉ đạo thực hiện bộ quy trình công nghệ, hệ thống phiếu công nghệ phục vụ công tác đảm bảo kỹ thuật và bàn giao. Phối hợp đảm bảo khâu kỹ thuật công nghệ trong vận hành chung của xí nghiệp từ khi chào thầu đến giải quyết những vướng mắc kỹ thuật, đảm bảo tiến độ sửa chữa.
- Tham gia vào công tác hoàn thiện quy chế vận hành sản xuất trên tinh thần TQM, ISO vào quản lý chất lượng sản phẩm. Phối hợp xây dựng nề nếp làm việc, chủ động chuẩn bị các phương án kỹ thuật ngay từ khâu đầu, đảm bảo phục vụ cho khâu tổ chức sản xuất được tốt.
- Xây dựng lại định mức kỹ thuật trong đóng mới và sửa chữa, viết các quy trình công nghệ phục vụ công tác đấu thầu cũng như các công tác đóng mới, sửa chữa các sản phẩm khác của xí nghiệp.


Đối với công tác quản lý thiết bị:
Đảm bảo theo đúng chức năng. Tuy nhiên do khâu quản lý thiết bị chung còn thiếu sự gắn kết với thực tế sản xuất và còn bị động, một phần do đặc thù tổ chức quản lý cũ của xí nghiệp, một phần do việc xây dựng kế hoạch chưa cụ thể (do không chủ động được kế hoạch sản phẩm từ đầu năm), việc thực hiện do thiếu kinh phí nên phần sửa chữa thiết bị còn chắp vá, thiết bị cũ, xuống cấp phải khắc phục tạm.
Về công tác quản lý tài liệu, thiết kế, công nghệ:
- Quản lý tốt, đảm bảo an toàn, bảo mật, toàn bộ tài liệu thiết kế, công nghệ đóng tàu, tài liệu thiết kế và công nghệ sửa chữa tàu chiến, các tài liệu kỹ thuật, sách báo và các tài liệu thông tin nội bộ XN. Vận hành tốt các thư viện của xí nghiệp.
- Từng bước áp dụng công nghệ thông tin và nguyên tắc quản lý ISO, TQM để quản lý các thư viện và phổ cập thông tin, các tài liệu theo điều kiện làm việc và đặc thù của xí nghiệp. Xây dựng cơ sở dữ liệu và ứng dụng công nghệ thông tin trong việc quản lý Thư viện. Quản lý thông tin được đổi mới và thực hiện việc cấp tin qua mạng nội bộ của xí nghiệp.
- Thường xuyên trao đổi thông tin với các cơ quan Thông tin KHCNMT của BQP, của TCKT, TCCNQP, của TP.HCM để học hỏi, trao đổi kinh nghiệm phục vụ công tác của đơn vị,
- Góp phần thực hiện công tác tiếp nhận, in ấn, phổ cập các tài liệu đặc biệt, các thông tin đảm bảo theo đúng nguyên tắc và hiệu quả. Tiếp nhận, phân loại, phổ biến các thông tin trong xí nghiệp. Tìm kiếm, mua sắm, trang bị nhiều tài liệu, tăng số đầu sách, báo, tạp chí phục vụ nghiên cứu và sản xuất.
- Biên soạn, dịch, in ấn các tài liệu phục vụ công tác đóng và sửa chữa tàu của xí nghiệp. Sao chụp và phát hành một khối lượng lớn các bản vẽ và tài liệu kỹ thuật cho các sản phẩm đóng mới và sửa chữa, đảm bảo chất lượng và đúng quy định. Sắp xếp, phân loại các loại tài liệu phục vụ công tác chuyên môn cho CBCNV các ban ngành. Cung cấp thông tin thường kỳ, thông tin chung và đột xuất phục vụ lãnh đạo trong công tác điều hành và tổ chức sản xuất,
Trong 30 năm qua, xí nghiệp đã đăng ký nhiều đề tài, SKCTKT, trong đó có một số đề tài đáng quan tâm như:
- Về công tác bảo vệ môi trường: xí nghiệp đã triển khai ứng dụng đề tài Thổi cát không bụi (tạo màn sương ngăn chặn bụi phát án từ quá trình thổi cát); Chế tạo thiết bị hút cát hầm sâu; Giải tỏa bô rác trong xí nghiệp; Nghiên cứu Hệ thống xử lý chất thải công nghiệp trong xí nghiệp.
- Về công tác kỹ thuật công nghệ: Tập hợp và xây dựng hoàn thiện các định mức, quy trình công nghệ mẫu; Xây dựng QTCN đóng tàu; Xây dựng các tiêu chuẩn đóng tàu QS; Biên soạn nhiều tài liệu QTCN phục vụ sản xuất.
- Về công tác kỹ thuật quân sự: Đang xây dựng QTCN lắp đặt VKKT lên tàu quân sự.
- Về công nghệ thông tin: xí nghiệp đã phối hợp với Trung tâm Thông tin KHCNMT (BQP) xây dựng mạng nội bộ và đang tiếp tục hoàn thiện, xây dựng phần mềm tổ chức và quản lý thông tin trên mạng, hướng dẫn vận hành và khai thác thông tin phục vụ sản xuất của xí nghiệp. Tập hợp và quản lý các số liệu đóng và sửa chữa các tàu quân sự bằng máy vi tính.
Mặc dù kinh phí hạn hẹp, ngành Thông tin KHCNMT đã chủ động cùng Phòng KTCN hoàn tất một số đề tài và bảo vệ thành công, đưa vào phục vụ sản xuất. Tuy nhiên do sự quan tâm của cấp trên chưa thỏa đáng, kinh phí hạn chế nên công tác chủ yếu mang tính tự phát và hiệu quả không cao, một số đề tài chưa phát huy được hiệu quả.
Về công tác bảo vệ môi trường:
Xí nghiệp đã thành lập “Ban phòng chống bụi phổi Silic” và “Ban chỉ đạo quản lý môi trường XNLH Ba Son”. Phát động CBCNV trong toàn xí nghiệp tham gia công tác bảo vệ môi trường, hưởng ứng phong trào “xí nghiệp xanh, sạch, đẹp”. Ngoài ra xí nghiệp đã triển khai các biện pháp xử lý ô nhiễm môi trường để thực hiện Quyết định 64/2003/QĐ-TTg.
Đứng trước tình hình và nhiệm vụ mới, rút kinh nghiệm từ những bài học vừa qua, Ban Tổng Giám đốc và lãnh đạo Phòng KTCN đã chỉ đạo đẩy mạnh công tác thông tin KHCNMT, phát động rộng rãi phong trào phát huy SKCTKT trong toàn xí nghiệp, với lực lượng nòng cốt là anh em đoàn viên thanh niên. Đó chính là tiền đề để trong thời gian tới, hoạt động thông tin KHCNMT của XNLH Ba Son sẽ ngày càng đi lên và phát triển mạnh mẽ.
Các công việc cụ thể mà ngành Thông tin KHCNMT của xí nghiệp cần thực hiện:
- Đảm bảo tốt các công tác KHKTCN mà trọng tâm là chuẩn bị tốt trong việc đóng các tàu mới, sửa chữa và hoàn công các tàu vào sửa chữa.
- Thực hiện quản lý KHKT trong công tác sửa chữa theo phân cấp. Thực hiện theo hệ thống quản lý chất lượng ISO, TQM. Chấn chỉnh tổ chức và khâu quản lý kỹ thuật. Thực hiện quy chế mới của xí nghiệp.
- Tiếp tục đẩy mạnh phong trào SKCTKT, HLHSX trong toàn xí nghiệp. Thực hiện tốt các đề tài nghiên cứu. Chú trọng nội dung, chất lượng các đề tài và sáng kiến. Tập trung vào cải tiến phương pháp công nghệ, trang thiết bị sản xuất, đẩy nhanh tiến độ nhằm tăng khả năng làm lợi cho xí nghiệp trong hoạt động SXKD. Hỗ trợ, giúp đỡ triển khai và đăng ký các đề tài nghiên cứu phục vụ sản xuất. Phổ biến rộng rãi các sáng kiến đã được thông qua để tuyên truyền và thúc đẩy mạnh phong trào. Chấn chỉnh nội dung và phương pháp công tác sáng kiến, bảo đảm quản lý chất lượng công tác SKCTKT, tăng cường quan hệ chuyên ngành với ngành dọc cấp trên và với các cơ quan bên ngoài, tăng cường chất lượng công tác sáng kiến. Hoàn chỉnh các Hội đồng KHKT, Hội đồng Sáng kiến, xây dựng các liên ngành kỹ thuật, gắn kết quản lý kỹ thuật giữa các Xưởng và Phòng KTCN cũng như các phòng ban chuyên môn sao cho công tác kỹ thuật trở thành công tác chung vì hiệu quả sản xuất kinh doanh và sự phát triển của xí nghiệp.
- Thường xuyên tổ chức các hội nghị về KHKT. Các đơn vị trực thuộc bố trí những cán bộ có năng lực, kinh nghiệm để phụ trách công tác sáng kiến của đơn vị mình, kết hợp chặt chẽ với đội ngũ khoa học trẻ của xí nghiệp. Cử cán bộ đi tập huấn, đào tạo ngắn hạn hoăc tham dự các hội nghị chuyên ngành về thông tin KHCNMT của TCKT, của Trung tâm Thông tin KHCN BQP, Cục Khoa học Công nghệ Môi trường/BQP và của TCCNQP. Phối hợp với các cơ quan thông tin KHCNMT đưa tin phản ánh về công tác hoạt động thông tin KHCNMT của xí nghiệp. Đẩy mạnh mối quan hệ với các cơ quan chức năng của Bộ, Tổng cục, duy trì và thiết lập mối quan hệ với các cơ quan TTKH của Thành phố để thu thập thông tin, hợp tác chuyên môn phục vụ nhiệm vụ của xí nghiệp.
- Tiếp tục hoàn thiện chương trình quản lý tài liệu, số liệu, bản vẽ bằng máy vi tính. Khai thác thông tin trên mạng intranet để phục vụ lãnh đạo điều hành sản xuất, phục vụ công tác nghiên cứu khoa học. Tăng cường phát huy thế mạnh của công nghệ thông tin vào công tác quản lý kỹ thuật. Hoàn chỉnh chương trình vi tính công nghệ vận dụng vào công tác quản lý kỹ thuật trong đóng mới và sửa chữa. Tiếp tục ứng dụng cơ sở dữ liệu đã xây dựng cho các tài liệu, bản vẽ chuyên môn và thường xuyên cập nhật các số liệu phục vụ cho quản lý, tìm kiếm và điều hành sản xuất của lãnh đạo được tốt hơn. Xây dựng mảng thông tin KHCNMT, hoàn chỉnh hệ thống cung cấp thông tin nội bộ cho thực sự có ích cho sản xuất. Từng bước ổn định cơ cấu tổ chức của ngành Thông tin KHCNMT. Tập trung xây dựng và nâng cao chất lượng công tác thông tin KHCNMT tại các đơn vị trực thuộc.
- Giải quyết các công tác kỹ thuật công nghệ cho các sản phẩm kịp thời, đúng tiến độ góp phần đảm bảo chất lượng, cải tiến hệ thống quản lý kỹ thuật đảm bảo sản xuất, đưa quy trình công nghệ, phiếu công nghệ vào sản xuất.
- Kết hợp với thực hiện các quy định theo ISO thực hiện quản lý KTCN thống nhất, chuẩn hóa công tác quản lý kỹ thuật bằng công nghệ mẫu, định mức, tiêu chuẩn. Hoàn chỉnh bộ định mức vật tư kỹ thuật của xí nghiệp. Từng bước nâng cao năng lực trong khâu thiết kế. Chấn chỉnh lại tổ chức, thống nhất cách quản lý KTCN. Tập hợp lại, xây dựng, chuẩn hóa các đầu danh công việc đưa quy trình công nghệ, phiếu công nghệ mẫu và bộ tiêu chuẩn, định mức vật tư kỹ thuật vào sản xuất.
- Củng cố các trang thiết bị phục vụ các thư viện trong XN. Bổ sung các trang thiết bị còn thiếu theo khả năng tài chính để công tác hoạt động thông tin KHCNMT được tốt hơn. Tích cực tìm kiếm, mua sắm các tài liệu kỹ thuật công nghệ chuyên ngành bổ sung cho thư viện phục vụ sản xuất, học tập và nghiên cứu. Phổ biến các văn bản hướng dẫn, các quy định và các mẫu biểu về công tác thông tin KHCNMT đến các đơn vị trong xí nghiệp.
- Tham mưu cho lãnh đạo xí nghiệp về công tác chuyên môn khi cần thiết.
- Bồi dưỡng, nâng cao ngoại ngữ - nhất là tiếng Nga, tiếp tục đào tạo và áp dụng công nghệ thông tin cho cán bộ kỹ thuật.
30 năm qua, cùng với sự trưởng thành của xí nghiệp, công tác thông tin KHCNMT cũng dần đi vào ổn định. Ngành Thông tin KHCNMT của XNLH Ba Son đã nhận được sự giúp đỡ hết sức quý báu của các cơ quan trong TCCNQP, TCKT và Bộ Quốc phòng. Nhờ đó, hoạt động thông tin KHCNMT của xí nghiệp dần dần càng phát triển và đi lên, hoạt động ngày càng hiệu quả, góp phần đáng kể cùng xí nghiệp hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình. Những kết quả đạt được đã góp phần tạo nên sự thành công chung của xí nghiệp.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét