Kỹ thuật an toàn lao động: Thỏa ước LĐ tập thể quy định về công tác AT-VSLĐ-PCCN-BVMT

5 tháng 5, 2011

Thỏa ước LĐ tập thể quy định về công tác AT-VSLĐ-PCCN-BVMT

Điều 25
Thực hiện chế độ Bảo hiệm xã hội và Bảo hiểm y tế
1. NLĐ được Công ty đảm bảo thực hiện chế độ BHXH căn cứ Luật BHXH có hiệu lực thi hành từ ngày 01/1/2007 và Nghị định số 152/2006/NĐ-CP ngày 22/12/2006 và Nghị định số 68/2007/NĐ-CP ngày 19/4/2007 của Chính phủ.
Bao gồm:
- Chế độ trợ cấp ốm đau, thai sản.
- Chế độ trợ cấp tai nạn lao động hoặc BNN.
- Chế độ hưu trí.
- Chế độ tử tuất.
- Chế độ nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe.
Trường hợp NLĐ nghỉ việc riêng không hưởng lương trong thời gian một tháng, NSDLĐ đóng tiền BHXH và BHYT theo quy định. Nếu nghỉ hơn một tháng trở lên thì NLĐ phải đóng tiền BHXH và BHYT theo quy định (20% lương chính đối với BHXH và 3% lương chính đối BHYT).
+ NLĐ bị sa thải vẫn được chi trả BHXH (như bảo lưu chế độ BHXH, hưởng trợ cấp BHXH một lần hoặc hưu trí theo quy định).
1. Tiền đóng góp vào qũy BHXH, Công ty đóng 15% qũy lương và NLĐ đóng 5% lương tháng, BHYT Công ty đóng 2% qũy lương và NLĐ đóng 1% lương tháng (tính theo lương chính).
2. Về chăm sóc sức khỏe
NLĐ khi ốm đau được KCB miễn phí theo chế độ chính sách . Việc KCB trong được thực hiện theo nguyên tắc tuyến, tuyến một là cơ quan y tế đơn vị, tuyến sau là bệnh viện .
a. Các quy định trong việc khám, chữa bệnh
- NLĐ khi đến bệnh xá khám bệnh phải có giấy giới thiệu của đơn vị do cấp trưởng hoặc cấp phó ký.
- Trường hợp cần phải khám, điều trị tại Bệnh viện thì cơ quan y tế Công ty phải cấp “Giấy giới thiệu đi bệnh viện” và người bệnh phải báo cáo cho Thủ trưởng đơn vị biết trước khi đi bệnh viện. Các trường hợp ốm đau cần nghỉ điều trị tại nhà, sau khi được cơ quan y tế Công ty cấp “Giấy chứng nhận nghỉ ốm”, người bệnh cũng phải báo cáo cho Thủ trưởng đơn vị xin phép nghỉ ốm.
- Trường hợp ốm đau đột xuất tại nhà, không vào trạm xá KCB được, thì sau khi khỏi bệnh phải có giấy xác nhận của đơn vị, quân y mới cấp giấy chỉnh số ngày đã nghỉ do ốm đau đột xuất.
- Cơ quan y tế Công ty chỉ cấp giấy giới thiệu đi khám bệnh đúng tuyến.
Các trường hợp cấp cứu phải nằm bệnh viện dân sự: Gia đình hoặc đơn vị phải có trách nhiệm báo cho quân y Công ty biết trong vòng 24 giờ kể từ khi nhập viện để cơ quan y tế kịp thời phối hợp trong việc cấp cứu, điều trị sao cho hiệu quả, an toàn và đúng chế độ, chính sách.
b. Hỗ trợ tiền thuốc
Do thực tế thuốc bảo đảm còn hạn chế hoặc một số bệnh viện ngoài chữa trị theo chuyên khoa do ơ quan y tế Công ty giới thiệu đi, nhiều trường hợp bệnh nhân phải mua thuốc theo đơn do bác sỹ điều trị yêu cầu; để giải quyết một phần khó khăn cho CBCNV, Công ty chủ trương hình thành nguồn quỹ “Quỹ hỗ trợ tiền thuốc cho CBCNV”, theo phương thức sau:
- Vận động CBCNV toàn Công ty đóng góp một ngày lương/năm (lương cơ bản).
- Trích từ quỹ phúc lợi hàng năm 300.000.000 đồng.
Các trường hợp được xem xét hỗ trợ một phần tiền thuốc:
+ Nằm điều trị hoặc điều trị ngoại trú theo yêu cầu của bệnh viện; điều trị tại bệnh viện theo chuyên khoa do cơ quan y tế Công ty giới thiệu đi; các trường hợp cấp cứu tại bệnh viện khác.
 + Mức hỗ trợ: Hỗ trợ 80% tiền thuốc theo hóa đơn hợp lệ; tùy theo yêu cầu chữa trị theo bệnh án có thể được hỗ trợ nhiều lần trong một năm, nhưng mức tối đa của một người bệnh được hỗ trợ từ nguồn quỹ này cũng không vượt quá mức 20.000.000 đồng/người/năm.
 c. Việc thanh toán hỗ trợ một phần tiền thuốc được thực hiện tại phòng Tài chính - Kế toán khi có đầy đủ các hồ sơ sau:
- Giấy giới thiệu đi khám bệnh do cơ quan y tế Công ty cấp.
- Đơn thuốc của bệnh viện có xác nhận đồng ý cho mua của người phụ trách cơ quan y tế Công ty và hóa đơn mua thuốc hợp lệ.
- Đơn xin hỗ trợ tiền thuốc và có chữ ký của Thủ trưởng và Chủ tịch Công đoàn đơn vị, người phụ trách cơ quan y tế và Phòng Tài chính - Kế toán.
- Các trường hợp cấp cứu (cá biệt) phải nằm điều trị ở bệnh viện thì phải có giấy ra viện và hóa đơn thanh toán hợp pháp.
d. Không hỗ trợ tiền thuốc
Các bệnh lây truyền qua đường tình dục, mua kính thuốc các loại, làm răng giả.
Tự ý khám và điều trị theo toa thuốc của bệnh viện tư nhân, của phòng mạch tư.
Tự ý đi khám và mua thuốc nam, thuốc bắc để điều trị.
Gây thương tích do chủ quan NLĐ.
 Đối với lao động hợp đồng (từ một năm đến không thời hạn) thì Công ty mua thẻ bảo hiểm y tế, NLĐ chữa bệnh theo chế độ thẻ bảo hiểm y tế hiện hành.
 Điều 27
Trách nhiệm của NSDLĐ
1. NSDLĐ phải tổ chức phổ biến, tuyên truyền rộng rãi công tác BHLĐ tới mọi người trong Công ty nhằm nâng cao hiểu biết về lĩnh vực an toàn, vệ sinh lao động, PCCN, cải thiện điều kiện làm việc, bảo đảm sức khỏe, an toàn cho NLĐ và tổ chức thực hiện công tác BHLĐ theo đúng quy định của Pháp luật.
2. Khi tuyển dụng, sắp xếp lao động, NSDLĐ căn cứ vào tiêu chuẩn sức khỏe quy định cho từng loại công việc, tổ chức huấn luyện, hướng dẫn, thông báo cho NLĐ về những quy định biện pháp làm việc an toàn, vệ sinh và những khả năng tai nạn trong công việc của từng NLĐ.
3. Phải đảm bảo nơi làm việc đạt tiêu chuẩn vệ sinh cho phép về bụi, hơi, khí độc và các yếu tố có hại khác.
4. Định kỳ kiểm tra sửa máy, thiết bị, nhà xưởng, kho tàng theo tiêu chuẩn ATLĐ, vệ sinh lao động.
5. Không bố trí NLĐ nữ có thai hoặc nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi làm những công việc năng nhọc, độc hại, nguy hiểm và làm thêm giờ. Không sử dụng lao động vị thành niên.
6. Cung cấp đầy đủ trang bị, PTBVCN như: quần, áo, giầy, nón, dây an toàn, găng tay, khẩu trang, kính, bịt tai, chống ồn và các trang bị phòng hộ khác theo chuyên ngành đúng quy định của Nhà nước. Đảm bảo số lượng, chất lượng, mẫu mã.
7. Khi xây dựng kế hoạch SXKD hàng năm NSDLĐ phải đồng thời lập kế hoạch BHLĐ gồm: Biện pháp ATLĐ, VSLĐ và cải thiện điều kiện làm việc cũng như kinh phí, vật tư, thời gian hoàn thành, phân công tổ chức thực hiện.
Điều 28
1. NLĐ phải được khám sức khỏe khi tuyển dụng và khám sức khỏe định kỳ mỗi năm một lần, chi phí này do NSDLĐ chịu. Khi khám sức khỏe định kỳ hàng năm, nếu phát hiện NLĐ có bệnh, Ban Quân y có trách nhiệm giới thiệu cho NLĐ đi chữa bệnh.
2. Những người làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm, độc hại được bồi dưỡng bằng hiện vật, hưởng chế độ ưu đãi về thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi theo quy định của pháp luật.
3. Hàng năm NSDLĐ mua bảo hiểm tai nạn con người cho NLĐ.
Điều 29
1. Người tàn tật do bị tai nạn lao động, BNN nếu còn tiếp tục làm việc, thì được xếp công việc phù hợp với sức khỏe theo kết luận của Hội đồng giám định y khoa lao động.
 2. NSDLĐ chịu toàn bộ chi phí y tế từ khi sơ cấp cứu đến khi điều trị ổn định cho người bị tai nạn lao động hoặc BNN, sau khi giảm trừ các chi phí do cơ quan bảo hiểm bồi thường chi trả. NLĐ được hưởng chế độ BHXH về tai nạn lao động, BNN.
3. NSDLĐ có trách nhiệm bồi thường bằng 30 tháng lương cơ bản cho NLĐ bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người chết do tai nạn lao động, BNN mà không do lỗi của NLĐ. Trường hợp do lỗi của NLĐ thì cũng được trợ cấp một khoản tiền bằng 12 tháng lương.
Điều 30
NLĐ có trách nhiệm
1. Thực hiện nghiêm chỉnh các chỉ dẫn, nội quy, quy định, các biện pháp bảo đảm an toàn và vệ sinh lao động của Công ty.
2. Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về sử dụng quần áo BHLĐ và các trang thiết bị BHLĐ được cấp phát. Phải bảo quản, giữ gìn cẩn thận. Nếu bất cẩn làm hư hỏng hoặc mất mát phải bồi thường.
3. Trong khi đang làm việc phải thường xuyên quan sát, kiểm tra, nếu phát hiện có nguy cơ gây nguy hiểm cho tính mạng hoặc sức khỏe ngoài khả năng tự xử lý thì có quyền rời khỏi nơi làm việc và báo ngay cho người có trách nhiệm kịp thời xử lý.
4. Tham gia đầy đủ và nghiêm túc các đợt huấn luyện về ATLĐ, VSLĐ do Công ty tổ chức.
Điều 34
NLĐ trong Công ty phải chấp hành thời gian làm việc, thời giờ nghỉ ngơi theo quy định sau:
1. Mỗi NLĐ phải đảm bảo làm việc đủ tám giờ/ngày, không được đi muộn, về sớm, không được rời vị trí làm việc hoặc làm bất cứ việc gì khác ngoài nhiệm vụ được giao nếu chưa được phép của người quản lý trực tiếp.
2. Không được ở lại trong phạm vi Công ty ngoài giờ làm việc.
3. Không được lãng công, đình công theo quy định của Pháp luật.
Điều 35
Chấp hành nghiêm mệnh lệnh điều hành SXKD của NSDLĐ.
1. NLĐ tuyệt đối phục tùng sự phân công, chỉ huy và điều phối của cấp trên; trong sản xuất nếu có điều gì cấp trên trực tiếp giải quyết chưa thỏa đáng, có quyền đề nghị cấp trên cao hơn giải quyết nhưng trước tiên phải nghiêm chỉnh chấp hành mệnh lệnh.
2. NLĐ có trách nhiệm và nghĩa vụ hoàn thành kế hoạch sản xuất hoặc nhiệm vụ công tác được giao (kể cả thường xuyên và đột xuất) với năng suất cao, chất lượng tốt và triệt để tiết kiệm.
Điều 36
NLĐ chấp hành quy trình công nghệ, các quy định về nội quy an toàn và vệ sinh lao động.
1. Thực hiện mọi quy trình, quy phạm kỹ thuật và định mức lao động hợp lý đã ban hành, chỉ sử dụng máy móc, thiết bị được phân công.
2. Giữ gìn, bảo quản, bảo dưỡng các máy móc, thiết bị, dụng cụ trong khi sử dụng. Nếu thấy hiện tượng khác thường hoặc hư hỏng phải báo ngay cho người có trách nhiệm giải quyết.
3. Chấp hành các quy định về ATLĐ và phòng, chống, cháy, nổ. Không được uống bia, rượu trong giờ làm việc tại Công ty; không hút thuốc trên các sản phẩm, trong kho và những nơi có biển báo cấm lửa.
4. Làm vệ sinh sạch sẽ tại nơi làm việc, phòng làm việc, xưởng sản xuất, máy móc, thiết bị, dụng cụ mình đang sử dụng và trên các sản phẩm.
Điều 37
Mỗi NLĐ đều có trách nhiệm và nghĩa vụ bảo vệ bí mật công ty, bảo vệ tài sản và bí mật công nghệ, kinh doanh thuộc phạm vi trách nhiệm được giao.
1. Không đi đến các bộ phận mà mình không liên quan hoặc dò hỏi những công việc không thuộc phạm vi trách nhiệm được giao.
2. Không được mang chất nổ, chất gây cháy, tài liệu phản động, văn hóa, đồi trụy, chất độc, các chất ma túy và vũ khí vào Công ty.
3. Không được chuyển giao cho người khác những chi tiết liên quan đến nghiệp vụ (kỹ thuật kinh tế) của Công ty dù ở bất cứ hình thức nào, nếu không được Tổng giám đốc cho phép.
4. Không được biển thủ hay gian lận về tài chính, xâm phạm tài sản Công ty hoặc cá nhân (lấy cắp, phá hoại). Không được sinh con thứ ba theo nội dung cuộc vận động của chương trình quốc gia về dân số và kế hoạch hóa gia đình.
 5. Bảo vệ cùng với các cấp quản lý trực tiếp, có trách nhiệm kiểm tra, ghi chép, lập biên bản các trường hợp NLĐ vi phạm nội quy, KLLĐ của Công ty như: Đi muộn, về sớm, tùy tiện ra vào cổng Công ty, cờ bạc, uống rượu, đánh nhau, tham ô, trộm cắp tài sản và các trường hợp vi phạm khác theo quy định. Các quy định tại điểm 3 Điều 34, điểm 1 Điều 35, điểm 2, 3 Điều 36, điểm 1, 2, 3, 4, Điều 37 nếu NLĐ vi phạm xem là lỗi nặng.
Điều 38
Hình thức KLLĐ
Nếu NLĐ không chấp hành nội quy, kỷ luật thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật bằng các hình thức sau:
1. Khiển trách bằng miệng (hoặc bằng văn bản nhắc nhở): Nếu vi phạm lỗi nhẹ (cấp xưởng, phòng).
 2. Khiển trách bằng văn bản cấp Công ty: Nếu vi phạm lỗi nhẹ nhiều lần liên tục trong ba tháng, ba lần lỗi nhẹ tương đương một lỗi nặng thì Hội đồng kỷ luật của các đơn vị phải họp xét và gửi văn bản lên cơ quan Thường trực Hội đồng kỷ luật Công ty (P.TCLĐ) để báo cáo Tổng giám đốc ra quyết định kỷ luật.
3. Kéo dài thời gian nâng lương không quá 6 tháng hoặc chuyển làm công việc khác có mức lương thấp hơn trong thời hạn tối đa 6 tháng hoặc cách chức.
4. Sa thải
a. Nếu vi phạm ba lần lỗi nặng hoặc có tình tiết nghiêm trọng như: Tiết lộ bí mật công ty, bí mật công nghệ kinh doanh, trộm cắp, tham ô hoặc có hành vi khác gây nên thiệt hại nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của Công ty.
b. NLĐ bị xử lý kỷ luật hoặc chuyển làm công việc khác mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật.
c. NLĐ tự ý bỏ việc năm ngày cộng dồn trong một tháng hoặc 20 ngày theo quy định của Chính phủ trong một năm mà không có lý do chính đáng.
- Đối với NLĐ bị sa thải trong trường hợp được quy định tại khoản a, b mục 4 không được hưởng trợ cấp thôi việc.
- Đối với NLĐ bị sa thải trong trường hợp 4c phải bồi thường phí đào tạo (nếu có).
Điều 39A
Nguyên tắc xử lý vi phạm KLLĐ
 1. Mỗi hành vi vi phạm KLLĐ chỉ bị xử lý một hình thức kỷ luật. Khi 1 NLĐ có nhiều hành vi vi phạm KLLĐ thì chỉ áp dụng hình thức kỷ luật cao nhất tương ứng với hành vi vi phạm nặng nhất.
2. Cấm mọi hành vi xâm phạm thân thể, nhân phẩm của NLĐ khi xử lý vi phạm KLLĐ.
Điều 39B
Trách nhiệm vật chất phạt bằng tiền với NLĐ
1. NLĐ làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại cho tải sản của Công ty thì phải bồi thường về thiệt hại đã gây ra. Nếu gây thiệt hại không nghiêm trọng do sơ xuất thì phải bồi thường nhiều nhất 03 (ba) tháng lương (theo thang bảng lương Nhà nước) và bị khấu trừ dần vào lương, nhưng không quá 30% mức lương hàng tháng.
2. NLĐ làm mất dụng cụ, thiết bị, làm mất các tài sản khác do Công ty giao hoặc tiêu hao vật tư quá định mức cho phép thì tùy trường hợp phải bồi thường thiệt hại một phần hoặc toàn bộ theo thời giá thị trường, trường hợp có hợp đồng trách nhiệm thì phải bồi thường theo hợp đồng trách nhiệm, trong trường hợp bất khả kháng thì không bồi thường (trường hợp bất khả kháng được xác định rõ trong quy định nội quy do Tổng giám đốc ban hành).
3. Những trường hợp NLĐ vi phạm nội quy KLLĐ, các quy trình quy phạm sản xuất, ATLĐ, VSMT và PCCN đã được phổ biến thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị phạt tiền mức cao nhất của mỗi hành vi vi phạm không quá 1/3 tháng lương theo thang bảng lương Nhà nước hiện hưởng.
4. Tình tiết tăng nặng
- Vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm trong cùng lĩnh vực
- Vi phạm trong tình trạng say: do dùng rượu, bia, hoặc các chất kích thích khác.
- Vi phạm trong thời gian đang chấp hành hình phạt.
- Tiếp tục thực hiện hành vi vi phạm mặc dù người có thẩm quyền đã yêu cầu chấm dứt hành vi đó.
- Sau khi vi phạm đã có hành vi trốn tránh, che dấu hành vi vi phạm.
5. Tình tiết giảm nhẹ
- Người vi phạm đã ngăn chặn, làm giãm bớt tác hại của vi phạm hoặc tự nguyện khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại.
- Người vi phạm hành chính đã tự nguyện khai báo, thành thật hối lỗi.
6. Mức đền bù vật chất bằng tiền
- Việc xác định cụ thể mức bồi thường trong các Khoản 39B.1, 39B.2, 39B.3 sẽ do Hội đồng khen thưởng, kỷ luật quyết định.
- Những trường hợp đền bù vật chất bằng tiền cao hơn mức quy định tại 39B.3 phải có Ban thẩm định Công ty; thành phần bao gồm các cơ quan chức năng liên quan họp xem xét, phân tích, đánh giá, xác định mức độ thiệt hại cụ thể trước khi trình Hội đồng khen thưởng, kỷ luật Công ty xem xét, đề xuất mức phạt trình Tổng giám đốc ký Quyết định xử phạt (thành phần Ban thẩm định do Tổng giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc được ủy quyền chỉ định).
Điều 40
1. Việc xem xét, xử lý vi phạm KLLĐ được quy định:
a. NSDLĐ phải chứng minh được lỗi của NLĐ bằng các chứng cứ hoặc người làm chứng (nếu có).
b. Phải có sự tham gia của đại diện BCH Công đoàn (theo phân cấp ở Điều 38) trừ trường hợp xử lý vi phạm KLLĐ theo hình thức khiển trách bằng miệng.
c. Đương sự phải có mặt và có quyền tự bào chữa hoặc nhờ người khác bào chữa. Nếu ngưởi sử dụng lao động đã ba lần thông báo bằng văn bản mà đương sự vẫn vắng mặt thì NSDLĐ có quyền xử lý kỷ luật và thông báo quyết định cho đương sự biết.
2. Biên bản xử lý vi phạm KLLĐ phải xác định được hành vi phạm KLLĐ, mức độ vi phạm, mức độ thiệt hại gây ra, hình thức xử lý, mức bồi thường và phương thức bồi thường (nếu có).
3. Việc xem xét, quyết định bồi thường thiệt hại do NLĐ làm mất dụng cụ, thiết bị và các tài sản khác của đơn vị, phải căn cứ vào lỗi và mức độ thiệt hại thực tế, không phải bồi thường thiệt hại do nguyên nhân bất khả kháng.
- Mức thiệt hại được coi không nghiêm trọng được quy định tại Điều 13 Nghị định 41/CP của chính phủ là dưới 5.000.000 đồng.
- Trong thời gian bị kỷ luật từ khiển trách bằng văn bản trở lên (tức kỷ luật tại điểm 2, 3 Điều 38) sẽ không được tăng lương và tiền thưởng có thể bị cắt một phần hoặc toàn bộ.
 - Người bị khiển trách sau ba tháng và người bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc chuyển làm công tác sau sáu tháng kể từ ngày bị xử lý, nếu không tái phạm thì đương nhiên được xóa kỷ luật.
Điều 41
Việc khen thưởng trong Công ty thực hiện từ các nguồn sau đây:
1. Qũy khen thưởng trích từ lợi nhuận của Công ty.
2. Khen thưởng từ qũy lương: Dùng khen thưởng lao động có năng suất, chất lượng cao và có thành tích trong công tác.
 3. Các khoản chi thưởng nghiên cứu khoa học, nghiên cứu đổi mới công nghệ, sáng kiến, chi thưởng tiết kiệm vật tư được tính vào giá thành.
Điều 42
Hình thức và mức khen thưởng:
Tổng giám đốc quyết định khen thưởng cuối năm hoặc thường kỳ từ quỹ khen thưởng của Công ty sau khi có ý kiến của Công đoàn hoặc theo đề nghị của Hội đồng Thi đua-Khen thưởng Công ty.
Tổng giám đốc quyết định khen thưởng từ quỹ khen thưởng của Công ty cho các đợt thi đua đột xuất hoặc từng đợt thi đua cụ thể cho cá nhân hay đơn vị sản xuất, nghiệp vụ; thưởng cho những cá nhân và đơn vị ngoài Công ty có đóng góp nhiều cho hoạt động kinh doanh, công tác quản lý của Công ty.
Tiền thưởng từ quỹ lương do Tổng giám đốc quyết định trên cơ sở đề nghị của Hội đồng phân phối lương Công ty đối với các ngày lễ trong năm: Căn cứ theo kết quả sản xuất kinh doanh hàng năm, khả năng qũy lương còn lại, Công ty sẽ phân phối bổ sung cho toàn thể CBCNV theo hiệu quả và hệ số chức danh của CBCNV trong toàn Công ty.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét