Điều 1. Công tác KTAT, VSLĐ, PCCN là công tác tổng hợp về kỹ thuật, tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý nhằm đảm bảo an toàn tài sản trang thiết bị công nghệ của công ty, tài sản trang thiết bị của đối tượng sản xuất; bảo đảm an toàn và bảo vệ sức khỏe cho NLĐ trong quá trình sản xuất. Công tác KTAT, VSLĐ, PCCN là trách nhiệm của lãnh đạo, chỉ huy các cấp và NLĐ.
Điều 2. Tổng giám đốc là người chỉ huy cao nhất về công tác ATLĐ, chỉ đạo chung công tác ATLĐ trong công ty. Phó Tổng giám đốc sản xuất chỉ đạo trực tiếp công tác ATLĐ trong SXKD. Phó Tổng giám đốc KT chỉ đạo công tác KTAT, KTCN và MT.
Điều 3. Phòng AT là cơ quan chủ trì, tham mưu, tổ chức triển khai thực hiện và đôn đốc kiểm tra các mặt công tác KTAT, VSLĐ, PCCN trong toàn công ty theo đúng pháp luật của Nhà nước, quy chế, quy định của công ty.
Điều 4. Chỉ huy các đơn vị là Trưởng ban an toàn của cơ quan đơn vị, chịu trách nhiệm trước công ty về tổ chức thực hiện công tác KTAT, VSLĐ, PCCN trong cơ quan đơn vị theo quy chế, quy định công ty, bảo đảm an toàn tuyệt đối trong quá trình SXKD của công ty.
Điều 5. Tất cả CBCNV, lao động hợp đồng phải chấp hành nghiêm mọi quy định, chế độ của Nhà nước, của công ty về công tác KTAT, VSLĐ, PCCN và phải chịu trách nhiệm về hành vi vi phạm của mình.
Điều 6. Nội dung công tác KTAT, VSLĐ, PCCN bao gồm: KTAT, ATVSLĐ, BHLĐ, PCCN, Huấn luyện an toàn...
Điều 7. KTAT là hệ thống các biện pháp và phương tiện về tổ chức, kỹ thuật, nhằm phòng ngừa sự tác động của các yếu tố nguy hiểm trong sản xuất đối với NLĐ; các biện pháp đó được quy định bằng các chế độ, quy phạm, quy định về đảm bảo ATLĐ trên các công trình, nhà xưởng, trang thiết bị, dụng cụ sản xuất và trong QTCN sản xuất. Nội dung công tác KTAT chủ yếu bao gồm:
- Khi sản xuất, lao động phải xác định khu vực nguy hiểm và các yếu tố rủi ro, nguy hiểm có thể phát sinh trong quá trình thực hiện công việc, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe, tính mạng NLĐ và tài sản của công ty.
- Khi áp dụng công nghệ mới, thao tác vận hành, sử dụng máy móc, thiết bị trong nhà xưởng hay ngoài trời phải tuân thủ đúng theo hướng dẫn, quy trình, quy phạm về KTAT.
- Trước khi thực hiện công việc phải sử dụng các thiết bị phòng ngừa an toàn thích ứng đối với người, phương tiện trong sản xuất như: báo hiệu, phát tín hiệu, thiết bị che chắn, thiết bị phòng ngừa, thiết bị bảo hiểm, TBBVCN...
Điều 8. Trách nhiệm của phòng Kỹ thuật nghiên cứu, thiết kế, thử nghiệm và chuyển giao cho các cơ quan, đơn vị trong công ty quy phạm, QTCN đối với các dây chuyền sản xuất, máy thiết bị và áp dụng công nghệ mới, có yêu cầu nghiêm ngặt về ATLĐ, đảm bảo an toàn trong sản xuất.
Điều 9. Trách nhiệm của Phòng Động lực - Thiết bị phối hợp với các cơ quan đơn vị xây dựng quy phạm, quy trình kỹ thuật về an toàn khi xây dựng, lắp đặt, sửa chữa, vận hành máy móc, thiết bị; công trình nổi, nhà xưởng; quy trình xử lý khi có sự cố xảy ra đối với các máy móc, thiết bị; thực hiện Chương IV Quy chế quản lý thiết bị đã được Tổng giám đốc ký, ban hành.
Chịu trách nhiệm an toàn về điện nước trong công ty, triển khai thực hiện các quy trình, quy phạm, hướng dẫn công việc và các biện pháp thi công an toàn về điện trong công ty, trên các sản phẩm.
Điều 10. Trách nhiệm của các xí nghiệp:
1. Đối với chỉ huy đơn vị:
- Xây dựng, áp dụng triển khai các quy trình, quy phạm, nội quy hướng dẫn an toàn khi sử dụng thiết bị phương tiện chuyên dùng của đơn vị.
- Xây dựng tổ chức hệ thống kiểm tra, giám sát an toàn của đơn vị, mạng lưới AT-VSV đến từng tổ, nhóm sản xuất.
- Bổ sung, xây dựng quy trình, quy phạm về KTAT khi vận hành sử dụng máy móc, thiết bị, phương tiện theo ngành nghề của xưởng đảm bảo an toàn.
2. Đối với đốc công, tổ trưởng, ATV chuyên trách (bán chuyên trách):
- Áp dụng hướng dẫn các quy trình, quy phạm, nội quy về an toàn đối với công nhân khi sản xuất, khi sử dụng thiết bị, phương tiện chuyên dùng theo ngành nghề trong từng xưởng, tại hiện trường.
- Đôn đốc kiểm tra trong đơn vị thực hiện các công tác về KTAT; Biện pháp phòng ngừa đảm bảo an toàn trong sản xuất như: thiết bị che chắn, bảo vệ, tín hiệu, báo hiệu, bảng hướng dẫn an toàn, trang bị bảo vệ cá nhân trong sản xuất.
3. Đối với công nhân:
- Chấp hành nghiêm, thực hiện đúng các quy trình, quy phạm hướng dẫnvề an toàn của đơn vị và yêu cầu của nhân viên an toàn khi thao tác, sử dụng thiết bị phương tiện để sản xuất.
- Trực tiếp triển khai biện pháp phòng ngừa đảm bảo an toàn cá nhân khi thực hiện công việc trên sản phẩm sửa chữa và đóng mới.
Điều 11. Trách nhiệm của phòng An toàn:
- Giúp Tổng giám đốc chỉ đạo, quản lý công tác đăng ký và kiểm định KTAT các loại máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về ATLĐ.
- Kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị đề xuất, áp dụng các biện pháp về KTAT để đảm bảo an toàn trong các khâu dây chuyền, thiết bị, công việc, vị trí công tác có nhiều yếu tố mất an toàn và độc hại. Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị tập hợp quản lý hồ sơ về quy trình, quy phạm an toàn trong công ty.
Điều 12. Trách nhiệm của cán bộ, nhân viên giám sát ATLĐ công ty và các đơn vị:
1. Trách nhiệm của cán bộ, nhân viên giám sát ATLĐ:
- Kiểm tra, yêu cầu CBCNV các cơ quan đơn vị chấp hành, thực hiện nghiêm các quy phạm, quy trình, quy định về an toàn tại hiện trường sản xuất. Kịp thời phát hiện, đình chỉ những trường hợp mất an toàn, nguy cơ mất an toàn và không chấp hành các quy trình, quy định, nội quy về an toàn trong sản xuất.
- Đôn đốc nhắc nhở lực lượng ATV và AT-VSV các đơn vị triển khai, thực hiện các biện pháp KTAT trước, trong và sau khi thực hiện công việc trên sản phẩm, tại vị trí tổ, nhóm sản xuất đảm nhiệm.
- Xử lý cá nhân, tổ nhóm vi phạm quy định về an toàn, không thực hiện biện pháp KTAT khi thực hiện công việc trên sản phẩm; Lập biên bản vụ việc, tạm thu hồi các thiết bị, dụng cụ, phương tiện không đảm bảo an toàn để xử lý theo quy định.
2. Trách nhiệm của cán bộ, nhân viên giám sát ATLĐ các đơn vị: thực hiện Khoản 2.3 Điều 10 Quy chế này.
Điều 13. VSLĐ, BHLĐ là hệ thống các biện pháp và phương tiện về tổ chức, kỹ thuật nhằm phòng ngừa sự tác động của các yếu tố có hại trong sản xuất, đảm bảo an toàn bảo vệ sức khỏe và khả năng lao động cho CBCNV trong quá trình LĐSX.
Điều 14. Công ty quyết định thành lập Hội đồng BHLĐ, với chức năng tư vấn cho Tổng giám đốc về các hoạt động BHLĐ tại công ty. Cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ của Hội đồng BHLĐ bao gồm:
1. Cơ cấu tổ chức: Tổng giám đốc (Phó Tổng giám đốc được ủy quyền) là Chủ tịch Hội đồng; Chủ tịch BCH Công đoàn công ty là Phó chủ tịch Hội đồng; Trưởng phòng AT là Ủy viên thường trực kiêm Thư ký Hội đồng và đại diện một số cơ quan là Ủy viên Hội đồng tùy điều kiện cụ thể của công ty.
2. Nhiệm vụ của Hội đồng BHLĐ:
- Hàng năm tham gia tư vấn cho công ty xây dựng kế hoạch BHLĐ và các biện pháp đảm bảo AT-VSLĐ, cải thiện ĐKLĐ, phòng ngừa giảm thiểu TNLĐ và BNN đối với CBCNV trong công ty theo đúng các quy định của Nhà nước, Quân đội.
- Tổ chức kiểm tra định kỳ tình hình thực hiện công tác BHLĐ tại các đơn vị, để có cơ sở đánh giá thực hiện công tác BHLĐ trong công ty.
- Tổ chức khai báo, điều tra, thống kê các vụ TNLĐ xảy ra trong công ty và báo cáo lên trên theo quy định trong Quân đội.
- Tổ chức mạng lưới AT-VSV làm công tác BHLĐ ở các đơn vị SXKD trong công ty theo quy định của pháp luật và Quân đội.
Điều 15. Hàng năm căn cứ kế hoạch BHLĐ đã được phê duyệt, tùy theo đặc thù SXKD và các ngành nghề hiện có trong công ty, phòng AT xây dựng kế hoạch trang bị PTBVCN, báo cáo thường trực Hội đồng BHLĐ và đề xuất trình Tổng giám đốc ký duyệt ttrang bị PTBVCN cho CBCNV trong công ty.
Điều 16. Quy định cấp phát, sử dụng, bảo quản trang bị PTBVCN trong công ty thực hiện như sau:
1. Công ty trang bị PTBVCN cho CBCNV trong toàn công ty theo ngành nghề cụ thể của từng đơn vị, thời gian sử dụng PTBVCN do phòng AT phối hợp với Công đoàn công ty ấn định về thời gian sử dụng, đề xuất công ty quyết định.
2. Khi đã có PTBVCN, các đơn vị cấp phát cho CBCNV phải hướng dẫn cách sử dụng thành thạo PTBVCN. Đối với PTBVCN chuyên dùng có yêu cầu kỹ thuật cao,các đơn vị sử dụng phải kiểm tra chất lượng đảm bảo trước khi cấp và định kỳ kiểm tra trong quá trình sử dụng.
3. CBCNV khi được trang bị PTBVCN, khi làm việc bắt buộc phải sử dụng theo đúng quy định, nếu cố tình vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật.
4. CBCNV được trang bị PTBVCN có trách nhiệm giữ gìn PTBVCN được giao, nếu làm mất, hư hỏng mà không có lý do chính đáng thì phải bồi thường theo đúng chủng loại.
5. Không cấp bằng tiền hoặc để NLĐ tự mua PTBVCN.
Điều 17. Trách nhiệm của Công đoàn
- Tham gia Hội đồng BHLĐ cùng cấp; giáo dục, vận động CBCNV trong công ty chấp hành nghiêm chỉnh các quy định, nội quy về ATLĐ, VSLĐ; xây dựng phong trào bảo đảm an toàn, VSLĐ trong công ty; xây dựng và duy trì có hiệu quả hoạt động của mạng lưới AT-VSV.
- Tham gia điều tra TNLĐ, nắm tình hình TNLĐ, BNN và việc thực hiện kế hoạch BHLĐ trong công ty.
Điều 18. Trách nhiệm của cơ quan y tế
- Theo dõi, tổ chức khám sức khỏe định kỳ, BNN cho CBCNV trong công ty hàng năm và khám sức khỏe đầu vào khi tuyển dụng.
- Chủ trì kiểm tra việc chấp hành điều lệ vệ sinh, phòng chống dịch bệnh, phối hợp với phòng AT tổ chức việc đo, kiểm tra các yếu tố có hại trong MTLĐ, hướng dẫn các đơn vị thực hiện các biện pháp về VSLĐ, VSATTP.
- Quản lý hồ sơ BNN, hồ sơ MTLĐ, phối hợp với phòng AT xây dựng các quy định về BVMT trong công ty.
- Tổ chức sơ cấp cứu và chuyển lên bệnh viện tuyến trên đối với người bị TNLĐ trong công ty, trực cấp cứu 24/24. Huấn luyện cho số AT-VSV sơ cấp cứu tại chỗ.
- Tham gia điều tra các vụ TNLĐ xảy ra trong công ty.
Điều 19. Trách nhiệm các phòng chức năng
1. Phòng An toàn:
- Xây dựng kế hoạch VSLĐ, BHLĐ cấp công ty, định kỳ hàng năm hoặc theo nhu cầu sản xuất.
- Tư vấn phối hợp với các đơn vị xây dựng quy định đảm bảo, biện pháp AT-VSLĐ cho từng loại máy, thiết bị, vật tư và nội quy AT-VS nơi làm việc.
- Tham mưu, đề xuất Công ty các biện pháp nhằm cải thiện điều kiện làm việc, giảm thiểu TNLĐ, BNN và ô nhiễm môi trường.
2. Phòng Kỹ thuật:
- Chủ trì phối hợp với phòng AT, phòng ĐL-TB và NK-DV triển khai thực hiện các dự án, đề tài BVMT, các quy định về môi trường áp dụng trong công ty.
3. Phòng Động lực - Thiết bị:
- Khi sửa chữa, lắp đặt, thay mới nhà xưởng, thiết bị và đóng mới tàu phải nghiên cứu, áp dụng xây dựng các quy trình, quy phạm về KTAT-VSLĐ.
4. Phòng Hành chính - Hậu cần:
- Thông báo nội quy, quy định của công ty theo chức năng cảng vụ, thường xuyên kiểm tra không để các đơn vị, tàu vào sửa chữa, bốc xếp, xả chất thải xuống cầu cảng, sông, khu vực công ty quản lý.
- Không giải quyết những công nhân vệ tinh vào công ty làm việc khi chưa được huấn luyện an toàn, hoặc có thông báo vi phạm của phòng AT đối với công nhân vệ tinh vi phạm AT-VSLĐ-PCCN.
5. Phòng Kế hoạch sản xuất:
- Chủ nhiệm công trình phối hợp với phòng AT tổ chức, thực hiện các biệm pháp đảm bảo ATLĐ-VSLĐ trên các sản phẩm do mình phụ trách.
- Cùng với phòng AT áp dụng biện pháp chế tài theo quy chế quản lý vệ tinh đối với các đơn vị vệ tinh không cháp hành các quy định về VSLĐ tại sản phẩm.
- Yêu cầu các đơn vị thi công trên sản phẩm mình phụ trách khắc phục các điều kiện đảm bảo ATLĐ-VSLĐ, tạm dừng thi công khi thấy không đảm bảo an toàn hoặc không có thông báo của phòng AT.
6. Phòng Tài chính - Kế toán:
- Tham gia vào việc lập kế hoạch BHLĐ, tổng hợp và đảm bảo kinh phí thực hiện kế hoạch BHLĐ đầy đủ, đúng thời hạn theo quy định của công ty.
Điều 20. Trách nhiệm các xí nghiệp vệ tinh
- Đối với các xí nghiệp:
+ Không ngừng cải thiện điều kiện làm việc, VSMT, vệ sinh nơi làm việc đối với công nhân của đơn vị.
+ Áp dụng các biện phápđảm bảo ATLĐ, VSLĐ.
+ Trang bị đầy đủ PTBVCN, theo từng ngành nghề cho công nhân đảm bảo an toàn trong sản xuất.
- Đối với các đơn vị vệ tinh:
+ Thực hiện nghiêm các quy định về AT-VSLĐ-PCCN theo quy chế quản lý vệ tinh và PTBVCN khi làm việc trên các sản phẩm trong công ty.
+ Chấp hành nghiêm mọi yêu cầu của người giám sát an toàn tại khu vực thi công và thông báo vi phạm về an toàn của phòng AT. Mọi hành vi vi phạm sẽ bị phạt bằng tiền theo quy định của công ty và phải bồi thường thiệt hại, cắt hợp đồng hoặc đề nghị xử lý theo pháp luật.
Điều 21. Công tác PCCN trong công ty bao gồm các biện pháp phòng ngừa, loại trừ các nguy cơ cháy nổ từ nhiệt, điện, các chất khí, các chất rắn, các chất lỏng, hàng hóa vật tư dễ cháy nổ... phát sinh trong quá trình LĐSX, sinh hoạt và công tác tổ chức cứu chữa khi xảy ra cháy nổ.
Điều 22. PCCN trong công ty là trách nhiệm của mọi người khi vào công ty làm việc, sinh hoạt, học tập. Phải chấp hành nghiêm luật PCCC của Nhà nước, nội quy, quy định an toàn PCCN của công ty.
Điều 23. Trong công tác PCCN lấy phòng ngừa là chính; các đơn vị trong công ty phải chhủ động tích cực phòng ngừa, tuyệt đối không được để các vụ cháy nổ xảy ra và phải hạn chế thấp nhất thiệt hại do cháy nổ gây ra (nếu có). Chỉ huy đơn vị là người chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc công ty về mất an toàn PCCN do người của đơn vị mình gây ra.
Điều 24. Khi có sự cố cháy nổ xảy ra, tất cả mọi người có mặt tại vị trí cháy phải sử dụng các thiết bị, phương tiện, dụng cụ sẵn có cứu chữa ngay tại chố, cấp cứu người bị nạn, báo cáo kịp thời cho chỉ huy đơn vị, chủ nhiệm công trình trực tiếp và báo ngay cho phòng AT biết để triển khai các phương án cứu chữa, thực hiện theo ba cấp (cứu chữa tại chố, huy động lực lượng chữa cháy công ty, phối hợp với lực lượng PCCC bên ngoài).
Điều 25. Trách nhiệm của các phòng, ban, đơn vị trong công ty:
1. Trách nhiệm của các phòng, ban:
1.1. Phòng Động lực - Thiết bị:
- Tham mưu, chủ trì khi thiết kế, lắp đặt các hệ thống điện, chất khí, chất lỏng, chất rắn, chất dễ cháy sinh nhiệt... phải đúng quy chuẩn, tiêu chuẩn đảm bảo an toàn PCCN khi sử dụng.
1.2. Phòng Kỹ thuật:
- Áp dụng, lắp đặt kỹ thuật các hệ thống cứu hỏa, PCCN trong đóng mới, sửa chữa.
1.3. Phòng Vật tư:
- Kiểm tra chặt chẽ về quy chuẩn của Nhà nước, tiêu chuẩn của nhà sản xuất đối với vật tư hàng hóa khi đưa vào công ty. Nhất là vật tư hàng hóa là những chất dễ cháy nổ như sơn, gió đá, khí nén, xăng dầu...
- Phải có các phương án đảm bảo an toàn PCCN đối với các kho tàng, khu vực chứa những vật tư hàng hóa dễ cháy nổ.
1.4. Phòng An toàn:
- Hướng dẫn phối hợp với các cơ quan đơn vị xây dựng quy trình đảm bảo PCCN cho từng loại máy, thiết bị, vật tư và nội quy an toàn nơi làm việc.
- Xây dựng kế hoạch, phương án PCCN cấp công ty, kiểm tra định kỳ hàng năm hoặc đột xuất theo nhu cầu sản xuất. Có phương án ứng cứu sự cố trong trường hợp cháy nổ xảy ra.
- Trực tiếp quản lý, sử dụng các trang thiết bị PCCN trong toàn công ty.
- Bố trí lực lượng kiểm tra, giám sát công tác PCCN trên các sản phẩm. Xử lý các vi phạm về công tác PCCN trong phạm vi toàn công ty.
1.5. Phòng Kế hoạch - Sản xuất:
- Chủ nhiệm công trình là Trưởng ban an toàn trên sản phẩm phối hợp chặt chẽ với giám sát an toàn công ty tổ chức, thực hiện các biện pháp đảm bảo PCCN trên các sản phẩm.
- Cùng với phòng AT áp dụng biện pháp chế tài theo quy chế quản lý vệ tinh đối với các đơn vị vệ tinh không chấp hành các quy định về PCCN tại các sản phẩm.
- Yêu cầu các đơn vị thi công trên sản phẩm mình phụ trách triển khai các biện pháp đảm bảo PCCN trước khi thực hiện các công việc tại các vị trí có nguy cơ cháy nổ, tạm dừng thi công khi thấy không đảm bảo an toàn hoặc có thông báo của phòng AT. Đối với đơn vị ngoài công ty (vệ tinh), khi thi công phải có cam kết đảm bảo an toàn PCCN.
1.6. Phòng Hành chính - Hậu cần:
- Thường xuyên tuần tra kiểm soát trong công ty, kịp thời báo cho trực cứu hỏa khi có hiện tượng cháy nổ.
- Có phương án và phương tiện thiết bị cấp cứu khi có sự cố cháy nổ xảy ra, đảm bảo an toàn kịp thời cấp cứu tại chỗ hoặc chuyển viện.
2. Trách nhiệm của các xí nghiệp:
- Có phương án PCCN đối với nhà xưởng, hàng hóa vật tư, các chất dễ gây cháy nổ thuộc đơn vị mình quản lý và phương án xử lý khi có tình huống cháy nổ xảy ra.
- Áp dụng triệt để các quy trình, quy phạm khi sử dụng các máy móc thiết bị có liên quan đến cấc chất dễ chập, cháy nổ... trong nhà xưởng hoặc trên các sản phẩm.
- Giao trách nhiệm cụ thể đến từng AT-VSV trong việc đảm bảo an toàn PCCN trên các sản phẩm tại các khu vực vị trí đơn vị mình đảm nhiệm.
Điều 26. Đối tượng huấn luyện là người chỉ huy các cơ quan đơn vị, chỉ huy, quản lý điều hành trực tiếp các công trình, sản phẩm; cán bộ kỹ thuật, đốc công, KTV, tổ trưởng, nhóm trưởng công tác và sản xuất, VSV, CNV kể cả người mới tuyển dụng, người học nghề, tập nghề, thử việc, lao động tại công ty, các đơn vị vệ tinh.
Điều 27. Nội dung huấn luyện:
Tùy theo tính chất công việc, đặc thù ngành nghề, công ty tổ chức huấn luyện một số nội dung chính như sau:
1. Đối với chỉ huy, quản lý điều hành các công trình, sản phẩm trở lên:
a. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và các quy định cụ thể của Nhà nước, Quân đội về ATLĐ, VSLĐ, chính sách, chế độ BHLĐ.
b. Các yếu tố nguy hiểm có hại trong lao động, các biện pháp cải thiện ĐKLĐ.
c. Công tác tổ chức quản lý và thực hiện các quy định về ATLĐ, VSLĐ ở đơn vị. Quyền và nghĩa vụ của người chỉ huy đơn vị và NLĐ trong công tác ATLĐ, VSLĐ, chính sách, chế độ BHLĐ.
d. Các quy định về xử phạt hành chính của Nhà nước và thẩm quyền xử lý hành vi vi phạm về ATLĐ, VSLĐ.
2. Đối với nhân viên an toàn chuyên trách (bán chuyên trách), đốc công, KTV các đơn vị ngoài các nội dung tại Điểm 1 Điều 24 Quy chế này, còn phải huấn luyện nội dung sau:
a. Phương pháp xác định các yếu tố nguy hiểm, có hại trong quá trình làm việc, các biện pháp về KTAT, VSLĐ, phòng chống độc hại, cải thiện ĐKLĐ.
b. Phương pháp triển khai công tác kiểm tra và tự kiểm tra ATLĐ, VSLĐ tại đơn vị.
c. Cách thức khai báo, điều tra, lập biên bản, thống kê và báo cáo định kỳ TNLĐ, vi phạm ATLĐ.
3. Đối với NLĐ, các nội dung huấn luyện theo từng đặc thù ngành nghề của đơn vị.
Điều 28. Tổ chức huấn luyện
1. Phòng AT chuẩn bị nội dung huấn luyện theo Khoản 1, 2 Điều 24 Quy chế này hoặc mời các cơ quan chức năng bên ngoài để huấn luyện theo kế hoạch.
2. Phòng AT chủ trì huấn luyện các đối tượng quy định tại Điều 23 Quy chế này, phối hợp cùng Phòng TCLĐL huấn luyện các đối tượng là CNV, người mới tuyển dụng, tập nghề, học nghề, thử việc, lao động hợp đồng tại công ty.
3. Các đơn vị trong công ty huấn luyện cho công nhân của đơn vị mình theo ngành nghề hiện có.
4. Kinh phí huấn luyện
a. Công ty chịu các khoản chi phí huấn luyện đầu vào khi tuyển dụng, huấn luyện ATLĐ hàng năm theo kế hoạch.
b. Công nhân các đơn vị vệ tinh vào làm việc tại các sản phẩm trong công ty phải trả chi phí huấn luyện, cấp thẻ ATLĐ, giấy chứng nhận huấn luyện ATLĐ. Phòng AT trực tiếp huấn luyện, thu lệ phí đối với công nhân vệ tinh. Mức thu lệ phí huấn luyện thực hiện theo quy chế quản lý vệ tinh.
Điều 29. Đối tượng khen thưởng là tập thể, cá nhân trong công ty có nhiều thành tích trong việc quản lý và tổ chức thực hiện tốt công tác ATLĐ, PCCN và BVMT.
Điều 30. Kỷ luật
Đối tượng kỷ luật là những tập thể, cá nhân không chấp hành quy trình, quy phạm KTAT và vi phạm các quy định về ATLĐ,PCCN, BVMT hoặc gây ra những hậu quả nghiêm trọng về người, tài sản của công ty và khách hàng.
Điều 31. Hình thức kỷ luật
1. Đối với tập thể:
Căn cứ vào tính chất vi phạm và mức độ nguy hiểm mà áp dụng các hình thức như nhắc nhở, khiển trách, cảnh cáo.
2. Đối với cá nhân:
Tùy theo hành vi vi phạm, từ vi phạm thông thường đến nghiêm trọng mà áp dụng các hình thức như nhắc nhở, khiển trách, cảnh cáo, buộc thôi việc hoặc xử lý theo pháp luật.
3. Cá nhân là chỉ huy đơn vị để xảy ra TNLĐ, cháy nổ xử lý về trách nhiệm hoặc xử lý theo quy định 2530 của Bộ Quốc phòng.
Điều 32. Hội đồng Thi đua Khen thưởng, Hội đồng kỷ luật công ty căn cứ quy chế, quy định xét khen thưởng, kỷ luật đối với tập thể, cá nhân trong công ty về ATLĐ.
Điều 33. Chỉ huy, CBCNV Phòng ban, Xí nghiệp đơn vị trong công ty thực hiện nghiêm Quy chế này. Quy chế này có hiệu lực từ ngày ký./.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét