Kỹ thuật an toàn lao động: Quy chế BVMT

5 tháng 5, 2011

Quy chế BVMT

CHƯƠNG I-NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quy chế này quy định chức năng, nhiệm vụ, nội dung, nguyên tắc tiến hành công tác BVMT; cơ quan quản lý về BVMT; thực hiện các hoạt động BVMT tại Công ty .
Điều 2. BVMT là những hoạt động giữ cho môi trường sống và làm việc trong Công ty luôn trong lành, sạch đẹp, cải thiện môi trường sống và làm việc, ngăn chặn và khắc phục hậu qủa xấu do con người, thiên nhiên và từ quá trình sản xuất gây ra, khai thác sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu.
Công tác BVMT là một công tác quan trọng, được đặt dưới sự chỉ đạo của Đảng ủy, Ban TGĐ; là công tác chuyên môn của phòng AT; là trách nhiệm của tất cả CBCNV, công nhân trong công ty. Chỉ huy cơ quan, đơn vị các cấp chịu trách nhiệm trước Ban TGĐ về quản lý, chỉ đạo, chỉ huy và tổ chức thực hiện công tác BVMT ở cấp mình.
Điều 3. Nhiệm vụ cơ bản của công tác BVMT tại công ty:
- Phòng chống, ngăn ngừa, giảm thiểu, xử lý, khắc phục ô nhiễm môi trường, sự cố môi trường trong hoạt động sản xuất, kinh doanh.
- Tham gia thực hiện các hoạt động BVMT của quốc gia, của địa phương và của bộ chủ quản.
Điều 4. Nội dung công tác BVMT:
- Tuyên truyền, giáo dục nhận thức cho tất cả mọi người trong toàn công ty.
- Điều tra, khảo sát, đánh giá hiện trạng môi trường các khu vực trong công ty và vùng liên quan.
- Triển khai các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường do hoạt động của công ty gây ra.
- Kiểm soát, giám sát ô nhiễm và quản lý chất thải từ quá trình hoạt động sản xuất.
- Phòng, chống suy thái môi trường, cải thiện môi trường làm việc nhằm nâng cao sức khỏe NLĐ, giảm thiểu các tác động bất lợi của môi trường tới độ bền của trang bị, máy móc.
- Xây dựng và quản lý các công trình BVMT.
- Nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ KHKT và công nghệ trong công tác BVMT.
- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các chủ trương chính sách, các quy định pháp luật của Nhà nước, của bộ chủ quản và cơ quan cấp trên về BVMT.
- Xây dựng chiến lược về BVMT để góp phần giải quyết các vấn đề môi trường trong đơn vị và góp phần vào sự nghiệp BVMT của đất nước.
- Xây dựng lực lượng ứng cứu, xử lý, khắc phục suy thái, ÔNMT do quá trình sản xuất gây ra (tràn dầu, hỏa hoạn, cháy nổ, rò rỉ hóa chất...).
- Hợp tác về công tác BVMT với các đơn vị bạn.
Điều 5. Nguyên tắc tiến hành công tác BVMT trong công ty:
- Chấp hành và thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quy định của bộ chủ quản và các văn bản hướng dẫn của cơ quan cấp trên về công tác BVMT trong thời kỳ CNH, HĐH đất nước.
- Phòng ngừa và ngăn chặn ÔNMT, kết hợp xử lý ô nhiễm, cải thiện chất lượng môi trường và điều kiện làm việc.
- Các hoạt động BVMT được tổ chức, chỉ huy, quản lý thống nhất, hiệp đồng chặt chẽ giữa các cơ quan trong công ty nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp trong công tác BVMT.
- Kịp thời, chính xác, triệt để, hạn chế thấp nhất tiêu hao sức người, kinh phí và phương tiện.
- Bảo đảm bí mật quân sự trong quá trình thực hiện các hoạt động BVMT.
CHƯƠNG II-CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ CÔNG TÁC BVMT
Điều 6. Phụ trách công tác về BVMT trong công ty là phòng An toàn.
Điều 7. Phòng An toàn là cơ quan tham mưu cho Ban TGĐ về công tác BVMT.
- Phối hợp với các cơ quan chức năng xây dựng chiến lược, kế hoạch BVMT. Nghiên cứu, đề xuất phương hướng, nhiệm vụ, mục tiêu, kế hoạch và các biện pháp thực hiện công tác BVMT trong công ty, tổ chức thực hiện kế hoạch được phê duyệt hoặc chỉ đạo của cấp trên.
- Tổ chức thực hiện kế hoạch BVMT dài hạn và hàng năm do cơ quan cấp trên giao, tập trung giải quyết các vấn đề môi trường có tính cấp bách liên quan đến hoạt động của công ty.
- Tổ chức thực hiện và cụ thể hóa các văn bản quy phạm pháp luật về BVMT của bộ chủ quản và cơ quan cấp trên đối với công ty.
- Phối hợp với phòng Chính trị, Đoàn TNCSHCM, BCHCĐ, Hội Phụ nữ của công ty tổ chức thông tin, tuyên truyền nâng cao nhận thức về BVMT cho NLĐ.
- Thực hiện công tác báo cáo định kỳ, đột xuất với các cơ quan chức năng trong và ngoài địa bàn về công tác BVMT.
- Tham gia công tác kiểm soát và giám sát môi trường, hội nghị, hội thảo với Sở Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường theo sự phân công của lãnh đạo công ty.
- Phối hợp thanh, kiểm tra công tác BVMT trong công ty.
- Tổ chức, quản lý, tham gia tư vấn các công trình nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ KHKT, công nghệ trong lĩnh vực BVMT.
- Quản lý các dự án, đề tài, nhiệm vụ BVMT trong công ty theo quy định của cơ quan quản lý KHCN.
- Phối hợp với các cơ quản quản lý KHCN đề xuất kế hoạch, xây dựng tiềm lực (cơ sở vật chất, tài chính) cho hoạt động BVMT.
Điều 8. Phòng An toàn có trách nhiệm thanh, kiểm tra, giám sát công tác BVMT trong toàn công ty, bố trí người trực, phương tiện ứng cứu cần thiết tại các khu vực sản xuất có nguy cơ mất ATLĐ cao và có ảnh hưởng tới môi trường, lập biên bản và đề xuất xử phạt vi phạm công tác BVMT.
CHƯƠNG III-HOẠT ĐỘNG BVMT, ỨNG CỨU, KHẮC PHỤC Ô NHIỄM, SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG
Điều 9. Chỉ huy các đơn vị trong công ty có trách nhiệm tổ chức thông tin, tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức BVMT đối với CBCNV và công nhân thuộc đơn vị mình về:
- Chủ trương, đường lối, chính sách pháp luật của Nhà nước và các quy định của bộ chủ quản
- Hiện trạng môi trường, diễn biến chất lượng môi trường.
- Ảnh hưởng xấu của ÔNMT đến sức khỏe NLĐ, tới độ bền của máy móc, thiết bị.
- Gương người tốt việc tốt, gương điển hình trong công tác BVMT.
- Các tiến bộ kỹ thuật, giải pháp, biện pháp BVMT.
Điều 10. Chỉ huy các đơn vị trong công ty theo chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm:
- Định kỳ, hàng năm báo cáo Phòng AT về hiện trạng môi trường.
- Xác định khu vực bị ô nhiễm và lập kế hoạch phòng chống ÔNMT.
- Kiến nghị các biện pháp BVMT.
- Tổ chức cho CBCNV trong đơn vị thường xuyên làm vệ sinh khu vực sản xuất, khu vực xung quanh nhà xưởng và các khu vực công cộng theo sự phân công của công ty.
Điều 11. Tất cả mọi người đang công tác tại công ty có trách nhiệm:
- Bảo vệ nguồn nước, hệ thống cấp nước, thoát nước, cây xanh, công trình vệ sinh, thực hiện các quy định về vệ sinh môi trường doanh trại, vệ sinh khu vực sản xuất và khu vực công cộng.
- Tuân thủ các quy định về ATLĐ liên quan đến công tác BVMT (phun cát, xúc xả và vệ sinh hầm dầu, cắt, hàn, rèn dập, đúc, xi mạ...).
- Không xả rác bừa bãi, không được làm ô nhiễm thêm nguồn nước sông Sài Gòn (xả dầu cặn ra sông, thải các chất độc hại ra sông...).
Điều 12. Khi xảy ra sự cố môi trường, chỉ huy đơn vị phối hợp với các bộ phận chức năng liên quan phải tiến hành ngay các biện pháp ứng cứu, khắc phục và báo cáo kịp thời với Ban TGĐ.
CHƯƠNG IV-KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 13. Đơn vị, các nhân trong công ty có thành tích trong hoạt động BVMT, chấp hành và thực hiên nghiêm chỉnh Quy chế này sẽ được Ban TGĐ Công ty khen thưởng theo quy định của cơ quan cấp trên, bộ chủ quản và đề nghị cơ quan cấp trên khen thưởng theo quy định của Nhà nước.
Điều 14. Đơn vị, cá nhân trong công ty vi phạm pháp luật về BVMT, vi phạm các quy định trong bản Quy chế này tùy mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, nếu gây thiệt hại phải bồi thường, người vi phạm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Hình thức kỷ luật
1. Đối với tập thể:
Căn cứ vào tính chất vi phạm và mức độ nguy hiẻm mà áp dụng các hình thức như nhắc nhở, khiển trách, cảnh cáo.
2. Đối với cá nhân:
Tùy theo hành vi vi phạm, từ vi phạm thông thường đến nghiêm trọng mà áp dụng các hình thức như nhắc nhở, khiển trách, cảnh cáo, buộc thôi việc hoặc xử lý theo pháp luật.
3. Cá nhân là chỉ huy đơn vị để xảy ra ô nhiễm môi trường xử lý về trách nhiệm hoặc xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Hội đồng thi đua khen thưởng, Hội đồng kỷ luật công ty căn cứ quy chế, quy định xét khen thưởng, kỷ luật đối với tập thể, cá nhân trong công ty về BVMT.
CHƯƠNG V-ĐIỀU KHOẢN  THI HÀNH
Điều 17. Chỉ huy, CB-CNV các đơn vị, xí nghiệp trực thuộc trong công ty và các cơ quan, đơn vị vào làm việc tại công ty thực hiện nghiêm Quy chế này.
Quy chế này có hiệu lực từ ngày ký./.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét