Kỹ thuật an toàn lao động: Quy định công tác BHLĐ-ATLĐ - Phần 4 - Mục 7

5 tháng 5, 2011

Quy định công tác BHLĐ-ATLĐ - Phần 4 - Mục 7

CHƯƠNG I-NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quy định về AT-VSLĐ-PCCN-BVMT bao gồm những nội dung mà các đơn vị, cá nhân phải thực hiện nhằm cải thiện điều kiện làm việc, ngăn ngừa TNLĐ, BNN, bảo đảm AT-SK cho NLĐ, góp phần nâng cao hiệu quả SXKD của công ty.
Các trường hợp không quy định trong Quy định này sẽ được giải quyết theo quy định của Bộ Luật Lao động và các quy định pháp luật hiện hành.
Điều 2. Đối tượng và phạm vi áp dụng: đối với tất cả mọi CBCNV của công ty và những người vào làm việc tại công ty.
CHƯƠNG II-QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ TRONG CÔNG TÁC AN TOÀN LAO ĐỘNG CỦA NSDLĐ, TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN VÀ NLĐ
Điều 3. Nghĩa vụ của NSDLĐ:
- Hàng năm, khi xây dựng kế hoạch SXKD của doanh nghiệp phải xây dựng kế hoạch BHLĐ.
- Trang bị đầy đủ PTBVCN và thực hiện các chế độ khác về ATLĐ, VSLĐ đối với NLĐ theo quy định của Nhà nước.
- Phân công trách nhiệm và cử người giám sát việc thực hiện các quy định, nội quy, biện pháp ATLĐ, VSLĐ trong doanh nghiệp; phối hợp với công đoàn cơ sở xây dựng và duy trì sự hoạt động của mạng lưới AT-VSV.
- Xây dựng nội quy, quy trình ATLĐ, VSLĐ phù hợp với từng loại máy, thiết bị, vật tư (kể cả khi đổi mới công nghệ, máy, thiết bị, vật tư) và nơi làm việc theo tiêu chuẩn quy định của Nhà nước.
- Thực hiện huấn luyện, hướng dẫn các tiêu chuẩn, quy định, biện pháp an toàn, VSLĐ cho NLĐ.
- Tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho NLĐ theo tiêu chuẩn chế độ quy định.
- Chấp hành nghiêm chỉnh quy định khai báo, điều tra TNLĐ, BNN và định kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo kết quả tình hình thực hiện ATLĐ, VSLĐ, cải thiện ĐKLĐ với Sở LĐTB-XH, Sở Y tế nơi doanh nghiệp hoạt động.
Điều 4. Quyền hạn của NSDLĐ:
- Buộc NLĐ phải tuân thủ các quy định, nội quy, biện pháp AT-VSLĐ.
- Khen thưởng người chấp hành tốt và kỷ luật người vi phạm trong việc thực hiện AT-VSLĐ.
- Khiếu nại với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về quyết định của thanh tra viên AT-VSLĐ, nhưng vẫn phải chấp hành các quyết định khi chưa có quyết định mới.
Điều 5. Công đoàn có nhiệm vụ:
1. Thay mặt NLĐ ký thỏa ước lao động tập thể, trong dó có các nội dung về AT-VSLĐ.
2. Tuyên truyền vận động, giáo dục NLĐ thực hiện tốt các quy định pháp luật về AT-VSLĐ, chấp hành nghiêm quy trình, quy phạm, biện pháp AT-VSLĐ.
3. Phát hiện và đấu tranh ngăn chặn, khắc phục các hiện tượng mất AT-VSLĐ, vi phạm quy trình, quy phạm AT-VSLĐ.
4. Tổ chức phong trào phát huy SKCTKT thiết bị công nghệ nhằm cải thiện môi trường làm việc, giảm nhẹ sức lao động.
5. Tổ chức lấy ý kiến tập thể NLĐ tham gia xây dựng nội quy, quy chế quản lý về AT-VSLĐ, kế hoạch BHLĐ tại đơn vị. Đánh giá việc thực hiện công tác AT-VSLĐ, các chế độ chính sách BHLĐ đối với NLĐ để tham gia với giám đốc đơn vị.
6. Phối hợp tổ chức phong trào bảo đảm AT-VSLĐ, quản lý, bồi dưỡng nghiệp vụ cho mạng lưới AT-VSV ở đơn vị.
Điều 6. Công đoàn đơn vị có quyền:
1. Tham gia ý kiến với NSDLĐ trong việc xây dựng các quy chế, nội quy về quản lý về AT-VSLĐ của đơn vị.
2. Tham gia các đoàn tự kiểm tra công tác AT-VSLĐ do đơn vị tổ chức, tham dự các cuộc họp kết luận của các đoàn thanh tra, kiểm tra, các đoàn điều tra TNLĐ.
3. Tham gia điều tra TNLĐ, nắm tình hình TNLĐ, BNN và việc thực hiện kế hoạch BHLĐ và các biện pháp bảo đảm AT-SK cho NLĐ, đề xuất các biện pháp khắc phục các thiếu sót, tồn tại.
Điều 7. NLĐ có quyền:
1. Yêu cầu NSDLĐ bảo đảm điều kiện làm việc AT-VS, cải thiện ĐKLĐ, trang cấp đầy đủ PTBVCN và các chế độ khác, huấn luyện AT-VSLĐ, thực hiện biện pháp ATLĐ, VSLĐ theo quy định của Nhà nước và công ty.
2. Từ chối làm công việc hoặc rời bỏ nơi làm việc khi thấy rõ có nguy cơ xảy ra TNLĐ, đe dọa nghiêm trọng tính mạng, sức khỏe của mình và phải báo ngay với người phụ trách trực tiếp, từ chối trở lại làm việc nơi nói trên nếu những nguy cơ đó chưa được khắc phục.
3. Khiếu nại với Tổng cục, công ty, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khi NSDLĐ vi phạm quy định của Nhà nước hoặc không thực hiện đúng các giao kết về ATLĐ, VSLĐ trong HĐLĐ, thỏa ước lao động tập thể.
Điều 8. NLĐ có nghĩa vụ:
1. Chấp hành nghiêm các quy định, nội quy về ATLĐ, VSLĐ có liên quan đến công việc, nhiệm vụ được giao. Có trách nhiệm phát hiện, kiến nghị bổ sung, hoàn chỉnh các quy định, nội quy cho phù hợp với ĐKLĐ thực tế.
2. Sử dụng và bảo quản các PTBVCN đã được trang cấp, các thiết bị an toàn, VSLĐ nơi làm việc, nếu làm mất hoặc hư hỏng thì phải bồi thường.
3. Báo cáo kịp thời với người có trách nhiệm khi phát hiện có nguy cơ gây TNLĐ, BNN, gây độc hại hoặc sự cố nguy hiểm, tham gia cấp cứu và khắc phục hậu quả TNLĐ khi có lệnh của người có thẩm quyền.
CHƯƠNG III-TỔ CHỨC BỘ MÁY LÀM CÔNG TÁC AT-VSLĐ-PCCN-BVMT Ở CÔNG TY TNHH MTV BA SON
Điều 9. Hội đồng BHLĐ công ty (gọi tắt là Hội đồng) do Tổng giám đốc công ty ra Quyết định thành lập với thành phần, nhiệm vụ quyền hạn theo quy định của Nhà nước và phù hợp với đặc điểm của công ty.
Chủ tịch Hội đồng quy định chế độ làm việc của Hội đồng và nhiệm vụ của các thành viên trong Hội đồng.
Điều 10. Thành phần của Hội đồng BHLĐ công ty:
1.
Phó Tổng giám đốc
Chủ tịch Hội đồng
2.
Chủ tịch Ban Chấp hành Công đoàn
Phó Chủ tịch Hội đồng
3.
Trưởng phòng An toàn
Ủy viên thường trực-Thư ký HĐ
4.
Trưởng phòng Tài chính Kế toán
Ủy viên thường trực
5.
Phó Trưởng phòng Hành chính Hậu cần
Ủy viên
6.
Phó Trưởng phòng Kỹ thuật
Ủy viên
7.
Phó Trưởng phòng Tổ chức lao động
Ủy viên
Điều 11. Nhiệm vụ của Hội đồng BHLĐ:
- Phối hợp xây dựng nội quy, quy chế quản lý công tác BHLĐ của đơn vị;
- Phổ biến pháp luật, chế độ, quy định, quy trình nội quy về AT-VSLĐ do Nhà nước, Bộ Quốc phòng, TC CNQP, công ty hoặc đơn vị ban hành đến NLĐ trong đơn vị, đề xuất các hoạt động tuyên truyền về AT-VSLĐ và theo dõi, đôn đốc việc thực hiện.
- Dự thảo kế hoạch BHLĐ hằng năm của đơn vị và phối hợp với các phòng, ban liên quan để thực hiện kế hoạch.
- Phối hợp với với các đơn vị chức năng theo dõi công tác bảo vệ và cơ sở trực thuộc xây dựng hoặc bổ sung, hoàn thiện quy trình, nội quy, biện pháp              AT-VSLĐ.
- Phối hợp với các cơ quan chức năng theo dõi công tác bảo vệ và tổ chức huấn luyện AT-VSLĐ cho NLĐ.
- Phối hợp phòng An toàn, cơ quan y tế đo kiểm tra và giám sát MTLĐ, theo dõi tình hình bệnh tật, TNLĐ, đề xuất các biện pháp quản lý và chăm sóc sức khỏe NLĐ.
- Kiểm tra việc chấp hành quy định, quy trình, nội quy, biện pháp AT-VSLĐ trong phạm vi đơn vị và đề xuất biện pháp khắc phục những tồn tại, thiếu sót.
- Tham gia điều tra các vụ TNLĐ và thống kê, báo cáo tình hình TNLĐ xảy ra tại đơn vị.
- Tổng hợp và đề xuất với giám đốc, NSDLĐ giải quyết kịp thời các kiến nghị của các đoàn thanh tra, kiểm tra, kiến nghị của tổ chức công đoàn, của các cơ sở trực thuộc và NLĐ.
- Dự thảo trình NSDLĐ các báo cáo định kỳ và đột xuất về công tác BHLĐ theo quy định.
Điều 12. Quyền hạn của Hội đồng BHLĐ:
- Được tham dự các cuộc họp giao ban sản xuất, sơ kết, tổng kết tình hình SXKD và các cuộc họp kiểm điểm việc thực hiện kế hoạch BHLĐ.
- Được tham dự các cuộc họp về xây dựng kế hoạch SXKD, lập và duyệt các đề án thiết kế, thi công, nghiệm thu và tiếp nhận đưa vào sử dụng nhà xưởng, máy, thiết bị mới xây dựng, lắp đặt hoặc sau cải tạo, mở rộng để tham gia ý kiến về mặt AT-VSLĐ.
- Trong khi kiểm tra các bộ phận sản xuất nếu phát hiện thấy có vi phạm hoặc có nguy cơ xảy ra TNLĐ, chuyên viên BHLĐ có quyền yêu cầu người phụ trách bộ phận đó ra lệnh đình chỉ công việc hoặc được ra lệnh tạm đình chỉ (nếu thấy khẩn cấp) để thực hiện các biện pháp bảo đảm ATLĐ, đồng thời báo cáo với NSDLĐ.
Điều 13. Phòng An toàn là thành viên thường trực Hội đồng BHLĐ công ty, tham mưu, giúp việc Tổng giám đốc về lĩnh vực AT-VSLĐ, chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng của công ty và BCHCĐ trong việc quản lý, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện công tác AT-VSLĐ của các đơn vị thành viên công ty và tại công ty.
Điều 14. NSDLĐ căn cứ đặc điểm, quy mô sản xuất, lao động hiện có có thể tổ chức bộ phận y tế cơ sở. Trong công tác AT-VSLĐ, đối với các đơn vị có bộ phận y tế cơ sở, bộ phận y tế cơ sở có nhiệm vụ:
- Quản lý hồ sơ VSLĐ và MTLĐ.
- Kiểm tra việc chấp hành điều lệ VSLĐ, phòng chống dịch bệnh.
- Phối hợp với bộ phận BHLĐ, phòng An toàn tổ chức huấn luyện cho NLĐ về công tác AT-VSLĐ, đo đạc kiểm tra MTLĐ và một số nhiệm vụ khác theo chuyên môn do NSDLĐ giao.
Điều 15. NSDLĐ phối hợp với BCHCĐ ra quyết định thành lập mạng lưới AT-VSV.
Công đoàn quản lý hoạt động mạng lưới AT-VSV, phối hợp với NSDLĐ tạo điều kiện nâng cao nghiệp vụ, động viên về vật chất và tinh thần để AT-VSV hoạt động có hiệu quả.
Điều 16. NSDLĐ có trách nhiệm ban hành văn bản phân định trách nhiệm về AT-VSLĐ của cán bộ quản lý và các bộ phận chuyên môn nghiệp vụ theo quy định của Nhà nước và phù hợp với đặc điểm  sản xuất của đơn vị.
Chương IV-TỔ chỨc thỰc hiỆn cÔng tÁc AT-VSLĐ Ở cÁc ĐƠN VỊ THÀNH VIÊN
I. THỰC HIỆN CÁC QUY ĐỊNH VỀ AT-VSLĐ
Điều 17. Các đơn vị thành viên thành lập Hội đồng BHLĐ ở đơn vị mình để tổ chức phối hợp và tư vấn về các hoạt động BHLĐ và đảm bảo quyền kiểm tra giám sát của tổ chức công đoàn bộ phận.
Điều 18. Thành phần Hội đồng BHLĐ của đơn vị thành viên  gồm:
- Lãnh đạo đơn vị thành viên là Chủ tịch.
- Đại diện BCHCĐ bộ phận là Phó chủ tịch.
- Các ủy viên là các AT-VSV.
Điều 19. Hội đồng BHLĐ đơn vị thành viên có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
- Tham gia phối hợp và tư vấn với lãnh đạo chỉ huy đơn vị về các hoạt động trong việc xây dựng quy chế quản lý, chương trình hành động, kế hoạch BHLĐ và các biện pháp AT-VSLĐ, cải thiện ĐKLĐ, ngăn ngừa TNLĐ và BNN.
- Định kỳ 6 tháng và hàng năm tổ chức kiểm tra, tham gia xây dựng kế hoạch BHLĐ và đánh giá công tác BHLĐ của đơn vị.
- Trong kiểm tra nếu phát hiện có nguy cơ mất an toàn có quyền yêu cầu người quản lý sản xuất thực hiện các biện pháp loại trừ nguy cơ đó.
- Chủ tịch Hội đồng BHLĐ qui định chế độ làm việc của Hội đồng và nhiệm vụ của các thành viên trong Hội đồng.
Điều 20. NSDLĐ căn cứ đặc điểm sản xuất, lao động hiện có, bố trí tổ chuyên viên BHLĐ hoặc các AT-VSV theo dõi công tác BHLĐ thuộc đơn vị.
Điều 21. Tại các tổ sản xuất phải có AT-VSV, đối với các công việc làm phân tán theo nhóm thì mỗi nhóm phải có 01 AT-VSV.
Nếu tổ có quy mô lớn có thể thành lập Tiểu ban BHLĐ gồm tổ trưởng chuyên môn, tổ trưởng công đoàn và AT-VSV.
Điều 22. Hàng năm khi lập kế hoạch SXKD, NSDLĐ thành viên căn cứ vào điều kiện SXKD, tình hình lao động, lập kế hoạch BHLĐ năm của đơn vị. Kế hoạch BHLĐ phải bao gồm nội dung công việc, biện pháp thực hiện, kinh phí, vật tư, thời gian hoàn thành và phân công thực hiện. Kinh phí kế hoạch BHLĐ được hạch toán vào giá thành sản phẩm, dịch vụ của các đơn vị SXKD, đối với các Phòng, Ban được tính trong chi phí thường xuyên.
Các đơn vị thành viên gửi Kế hoạch BHLĐ năm lên công ty (qua phòng An toàn) trước ngày 15/11 hàng năm để công ty thẩm định, phê duyệt Kế hoạch BHLĐ của các đơn vị.
Điều 23. Đơn vị phải thực hiện nghiêm các quy phạm, tiêu chuẩn của Nhà nước, tiêu chuẩn Ngành về AT-VSLĐ liên quan đến quy trình SXKD của đơn vị.
Tất cả các máy, thiết bị phải có qui định an toàn VSLĐ cho từng thiết bị treo tại nơi làm việc và lưu giữ tại đơn vị.
Điều 24. Khi xây dựng mới, sửa chữa hoặc cải tạo các công trình để sản xuất, sử dụng, bảo quản, lưu giữ các loại máy, thiết bị, vật tư và các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về ATLĐ và VSLĐ đơn vị phải lập luận chứng về biện pháp ATLĐ, VSLĐ và được cơ quan có thẩm quyền thẩm định và báo cáo Thanh tra Tổng cục về AT-VSLĐ chấp thuận.
Điều 25. NSDLĐ phối hợp với BCHCĐ bộ phận tổ chức các hoạt động tuyên truyền, giáo dục về AT-VSLĐ cho CBCNV như: nói chuyện, hội thảo, chiếu phim, tham quan thực tế để nâng cao nhận thức, hiểu biết về mục đích, ý nghĩa, tính chất và nội dung của công tác AT-VSLĐ, góp phần ngăn ngừa TNLĐ, BNN, cháy nổ.
Điều 26. NSDLĐ phải tổ chức huấn luyện AT-VSLĐ cho  NLĐ mới tuyển dụng trước khi giao việc và huấn luyện định kỳ năm/lần cho mọi NLĐ. Sau khi huấn luyện AT-VSLĐ phải kiểm tra sát hạch, ghi sổ theo dõi huấn luyện.
NLĐ chỉ được giao việc khi đã qua huấn luyện về AT-VSLĐ theo quy định. Khi NLĐ vi phạm AT-VSLĐ hoặc thay đổi công việc, thay đổi công nghệ, thiết bị đơn vị phải tổ chức huấn luyện AT-VSLĐ lại cho NLĐ.
Điều 27. Đối với NLĐ làm các công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về ATLĐ (như làm việc trên cột cao, tiếp xúc với hóa chất độc, nguồn điện...) đơn vị cần tổ chức huấn luyện chuyên sâu về ATLĐ.
Sau huấn luyện, kiểm tra đạt yêu cầu, đơn vị cấp thẻ ATLĐ theo mẫu của Bộ LĐTB&XH ban hành cho NLĐ thuộc đối tượng này.
Điều 28. Công ty phối hợp Công đoàn tổ chức tập huấn nâng cao nghiệp vụ cho chuyên viên BHLĐ của các đơn vị thành viên ít nhất là 2 năm/lần.
Điều 29. Công ty tổ chức đo kiểm tra MTLĐ mỗi năm/lần tại nơi làm việc có nhiều yếu tố độc hại. Sau khi đo đạc nếu yếu tố nào vượt tiêu chuẩn cho phép, đơn vị phải có biện pháp cải thiện điều kiện làm việc.
Điều 30. Các đơn vị có sử dụng các máy, thiết bị, vật tư và các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về ATLĐ và VSLĐ theo Danh mục do BLĐTBXH, BYT ban hành phải khai báo, kiểm định và đăng ký sử dụng theo quy định của Nhà nước.
Điều 31. Khi xảy ra TNLĐ nặng, TNLĐ chết người đơn vị phải thực hiện khai báo bằng cách nhanh nhất với phòng An toàn và phối hợp với cơ quan chức năng điều tra TNLĐ, thực hiện  thống kê, báo cáo tất cả các vụ TNLĐ.
NSDLĐ có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách đối với người bị TNLĐ hoặc thân nhân của người bị chết do TNLĐ bao gồm: chi phí điều trị TNLĐ, bồi thường hoặc trợ cấp cho NLĐ bị TNLĐ... theo quy định của Nhà nước. Sau đó đơn vị phải có biện pháp ngăn ngừa TNLĐ tái diễn và xử lý kỷ luật nghiêm các tập thể, cá nhân vi phạm về qui định AT-VSLĐ gây ra TNLĐ.
Điều 32. Đơn vị thành viên phải tổ chức khám sức khỏe cho NLĐ trước khi tuyển dụng vào làm việc tại đơn vị (kết hợp với cơ quan y tế của công ty), tổ chức khám sức khỏe định kỳ năm/lần cho NLĐ làm công việc bình thường, 6 tháng/lần đối với NLĐ làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo quy định.
Việc khám sức khỏe trước khi tuyển dụng và khám sức khỏe định kỳ do các cơ sở y tế thuộc công ty hoặc cơ sở y tế Nhà nước đủ điều kiện đảm nhiệm.
Điều 33. Sau khi khám sức khỏe định kỳ, đơn vị phải phân loại và lập hồ sơ theo dõi sức khỏe NLĐ, tổ chức cho NLĐ đi điều dưỡng - phục hồi chức năng, nghỉ dưỡng sức phục hồi sức khỏe theo quy định.
Điều 34. Các đơn vị tổ chức khám phát hiện BNN đối với NLĐ làm các công việc có yếu tố độc hại có thể gây ra BNN và thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách đối với người bị BNN gồm: chi phí điều trị BNN, bồi thường cho NLĐ bị  BNN mà suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên hoặc chết... theo quy định của Nhà nước.
Điều 35. NLĐ trực tiếp làm việc trong môi trường có yếu tố nguy hiểm, độc hại được đơn vị trang bị các PTBVCN phù hợp với yêu cầu bảo vệ theo quy định của công ty. Không được phát tiền thay PTBVCN.
NSDLĐ căn cứ vào quy định của công ty, tính chất công việc và chất lượng của từng loại PTBVCN quy định thời hạn sử dụng các PTBVCN đó, sau khi đã tham khảo ý kiến của BCHCĐ cùng cấp.
Điều 36. NLĐ khi làm các nghề, công việc phải tiếp xúc trực tiếp với yếu tố độc hại được bồi dưỡng bằng hiện vật theo quy định của Nhà nước. Hiện vật dùng để bồi dưỡng có thể là đường, sữa, hoa quả... phù hợp với yêu cầu giải độc, không được phát tiền thay hiện vật bồi dưỡng.
Điều 37. Các đơn vị thành viên thực hiện các chế độ BHLĐ đối với lao động nữ như: thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi đối với lao động nữ, không được bố trí lao động nữ làm các công việc không được sử dụng lao động nữ... và các chế độ khác đối với lao động nữ theo quy định của Nhà nước.
Điều 38. Học sinh học nghề, thực tập nghề, công nhân thử việc được huấn luyện về AT-VSLĐ, trang bị PTBVCN và hưởng chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật như NLĐ làm công việc đó.
Điều 39. Công ty tiến hành kiểm tra định kỳ và đột xuất việc thực hiện các quy định của Nhà nước và công ty về AT-VSLĐ tại các đơn vị thành viên.
Điều 40. Định kỳ đơn vị thành viên tiến hành tự kiểm tra chấm điểm phong trào Xanh - Sạch - Đẹp, bảo đảm  AT-VSLĐ theo hướng dẫn của công ty:
- 6 tháng/lần đối với đơn vị thành viên.
- 3 tháng/lần đối với đơn vị cơ sở trực thuộc thành viên.
- 1 tháng/lần đối với tổ sản xuất. 
 Đơn vị thành viên thực hiện chế độ kiểm tra định kỳ và kiểm tra đột xuất khi cần thiết, sau kiểm tra phải tổng hợp và xử lý kiến nghị.
Điều 41. Các đơn vị thành viên phải lập các sổ theo dõi công tác ATVSLĐ bao gồm:
- Sổ theo dõi huấn luyện AT-VSLĐ;
- Sổ theo dõi trang bị PTBVCN;
- Sổ theo dõi bồi dưỡng độc hại bằng hiện vật;
- Sổ theo dõi thực hiện kế hoạch BHLĐ năm;
- Sổ theo dõi số lao động làm công việc nặng nhọc, độc hại nguy hiểm;
- Sổ kiểm tra BHLĐ;
- Sổ theo dõi các máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn;
- Sổ theo dõi TNLĐ, TNGT được hưởng chế độ TNLĐ. 
Điều 42. Hàng năm đơn vị thành viên tổ chức cho các đơn vị trực thuộc đăng ký thi đua bảo đảm AT-VSLĐ và chương trình công tác AT-VSLĐ năm.
Đơn vị thành viên gửi Đăng ký thi đua bảo đảm AT-VSLĐ và chương trình công tác AT-VSLĐ năm của đơn vị về phòng An toàn công ty và Công đoàn công ty trước ngày 01/2.
Định kỳ 6 tháng và cả năm các đơn vị thành viên phải báo cáo tình hình thực hiện công tác AT-VSLĐ, tình hình TNLĐ, BNN, cháy nổ với công ty và các cơ quan quản lý của quân đội theo quy định. Thời hạn gửi báo cáo 6 tháng đầu năm trước ngày 10/7 và cả năm trước ngày 10/12.
Chương V-Khen thưỞng vÀ xỬ  lý vi phẠm
Điều 43. Hàng năm Hội đồng BHLĐ công ty họp đánh giá, xếp loại các đơn vị trong việc thực hiện AT-VSLĐ, xét khen thưởng cấp công ty, Công đoàn công ty và đề nghị TCCNQP, TLĐLĐVN, Bộ LĐTB&XH khen thưởng các đơn vị, cá nhân đạt thành tích xuất sắc trong công tác AT-VTSLĐ.
Điều 44. Đối tượng, hình thức, tiêu chuẩn và thủ tục khen thưởng thực hiện theo Quy chế khen thưởng thi đua của công ty.
Điều 45. NSDLĐ thành viên quy định các hình thức khen thưởng đối với các đơn vị, cá nhân thuộc phạm vi đơn vị quản lý đã đạt thành tích xuất sắc trong công tác AT-VSLĐ.
Điều 46. Đối với các tập thể, cá nhân vi phạm nghiêm trọng các quy định của Nhà nước, của quân đội, của công ty về AT-VSLĐ-PCCN, để xảy ra TNLĐ chết người, TNLĐ nặng làm nhiều người bị thương, sự cố cháy nổ gây thiệt hại lớn về tài sản do nguyên nhân chủ quan phải tổ chức kiểm điểm, đề ra biện pháp khắc phục, xử lý nghiêm các cá nhân vi phạm báo cáo công ty chi tiết các vi phạm đó.
Công ty căn cứ mức độ vi phạm và các quy định hiện hành của Nhà nước, của quân đội, của công ty để xem xét, đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định hình thức xử lý kỷ luật cụ thể. Trường hợp vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng có thể bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. 
Điều 47. NSDLĐ thành viên quy định các hình xử lý vi phạm đối với các đơn vị cơ sở và cá nhân trong phạm vi đơn vị quản lý, tổ chức kiểm điểm, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm nghiêm trọng các quy định về AT-VSLĐ để xảy ra TNLĐ chết ngưòi, TNLĐ nặng, sự cố cháy nổ .
Chương VI-ĐiỀu khoẢn thi hÀnh
Điều 48. Quy định này có hiệu lực kể từ ngày ký Quyết định ban hành và áp dụng thống nhất trong Công ty TNHH MTV Ba Son.
Các quy định trước đây trái với Quy định này đều bãi bỏ.
Điều 49. NSDLĐ thành viên có tránh nhiệm phổ biến Quy định này đến toàn thể CBCNV và tổ chức thực hiện những nội dung của quy định.
NSDLĐ căn cứ Quy định này và điều kiện thực tế để xây dựng, ban hành Quy định AT-VSLĐ của đơn vị mình, sau khi tham khảo ý kiến của BCHCĐ cùng cấp.
Điều 50. Phòng An toàn công ty có trách nhiệm phối hợp với Công đoàn công ty hướng dẫn triển khai và theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy định này của các đơn vị thành viên.
Điều 51. Trong quá trình thực hiện Quy định, nếu có điểm nào vướng mắc hoặc cần bổ sung, sửa đổi, các đơn vị thành viên báo cáo bằng văn bản về công ty (phòng An toàn) để xem  xét bổ sung, hướng dẫn. 

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét