CÁC TỪ NGỮ VIẾT TẮT
An toàn vệ sinh viên AT-VSV
An toàn lao động ATLĐ
An toàn vệ sinh lao động AT-VSLĐ
An toàn, bảo hộ lao động AT-BHLĐ
Bảo hộ lao động BHLĐ
Ban chấp hành BCH
Bệnh nghề nghiệp BNN
Kỹ thuật an toàn KTAT
Người lao động NLĐ
Người sử dụng lao động NSDLĐ
Phòng cháy chữa cháy PCCC
Phòng chống cháy nổ PCCN
Phương tiện bảo hộ lao động PTBHLĐ
Phương tiện bảo vệ cá nhân PTBVCN
Phòng chống bệnh nghề nghiệp PCBNN
Sản xuất kinh doanh SXKD
Tai nạn lao động TNLĐ
Vệ sinh lao động VSLĐ
Vệ sinh an toàn thực phẩm VS-ATTP
LỜI NÓI ĐẦU
AT-VSV là những người có một vai trò cực kỳ quan trọng trong mỗi tổ SX, giúp hạn chế TNLĐ.
Theo các văn bản của pháp luật, mạng lưới AT-VSV là hình thức hoạt động về BHLĐ của NLĐ được thành lập theo thỏa thuận giữa NSDLĐ và BCH công đoàn, nội dung hoạt động phù hợp với luật pháp, bảo đảm quyền của NLĐ và lợi ích của NSDLĐ.
AT-VSV là những NLĐ trực tiếp có am hiểu về nghiệp vụ, có nhiệt tình và gương mẫu về BHLĐ được tổ SX bầu ra. Mỗi tổ SX phải bố trí ít nhất một AT-VSV; đối với các công việc phân tán theo nhóm thì nhất thiết mỗi nhóm phải có một AT-VSV. Để đảm bảo tính khách quan trong hoạt động, AT-VSV không được là tổ trưởng.
Vì gánh một trọng trách đối với cả đồng nghiệp và doanh nghiệp, mà chủ yếu là trách nhiệm đối với sự AT của mọi người, trước mỗi ca SX, AT-VSV phải quan sát tình trạng AT-VSLĐ của máy, thiết bị, điện, mặt bằng SX, phương tiện PCCC, phương tiện cấp cứu sự cố… Nếu phát hiện yếu tố hoặc nguy cơ gây TNLĐ thì lập tức AT-VSV phải báo cáo tổ trưởng.
Thực tế cho thấy rằng, AT-VSV là những NLĐ trực tiếp tại cơ sở đều nhiệt tình, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, được huấn luyện về công tác AT-VSLĐ-PCCN, song do nhận thức của lãnh đạo - chỉ huy và Ban chấp hành công đoàn bộ phận của các đơn vị cơ sở về công tác an toàn chưa cao nên hiệu quả hoạt động của mạng lưới AT-VSV trong công ty thời gian qua chưa cao. Đây là trách nhiệm không chỉ của doanh nghiệp, tổ chức công đoàn mà cả các cơ quan chức năng có liên quan.
1.1. CÔNG TÁC AT, BHLĐ TRONG QUÂN ĐỘI
(Điều 3 Thông tư 202/2010/TT-BQP ngày 06/12/2010 của Bộ trưởng BQP)
1. Tham gia với các Bộ, ngành xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, chế độ chính sách, quy chuẩn, quy định, chương trình quốc gia về AT, BHLĐ, triển khai áp dụng phù hợp với đặc thù quân đội. Thực hiện quản lý nhà nước về AT, BHLĐ trong quân đội theo quy định của pháp luật.
2. Nghiên cứu và ứng dụng khoa học kỹ thuật BHLĐ nhằm ngăn ngừa các yếu tố nguy hiểm, có hại; cải thiện điều kiện làm việc, giảm thiểu TNLĐ, BNN trong hoạt động lao động SX, khai thác, quản lý vũ khí trang bị kỹ thuật tại các đơn vị.
3. Tuyên truyền, giáo dục, tập huấn về AT, BHLĐ và vận động, tổ chức quần chúng tham gia công tác AT, BHLĐ.
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan AT, BHLĐ thuộc các đơn vị cơ sở
sao ko doc duoc het add ơi
Trả lờiXóa