CÔNG TY
PHÒNG AN TOÀN
|
Mã số: HD.TTBC/BS
Ban hành lần: 01
Ngày ban hành:
27/8/2013
|
HƯỚNG DẪN
CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO CÁO
VỀ CÔNG TÁC AT-VSLĐ-PCCN
TRONG CÔNG TY
|
I.
MỤC ĐÍCH
- Chế độ thông tin báo cáo là một trong
những chế độ thiết yếu, quan trọng của quản lý. Việc chấp hành tốt chế độ thông
tin báo cáo có ý nghĩa quyết định giúp người lãnh đạo đổi mới phong cách,
phương pháp lãnh đạo, chỉ đạo điều hành hoạt động của công ty.
- Lập lại trật tự, kỷ cương, kỷ luật,
khắc phục kịp thời các yếu kém trong thực hiện chế độ thông tin báo cáo về công
tác AT-VSLĐ-PCCN và BVMT trong công ty.
II.
PHẠM VI ÁP DỤNG
- Trong toàn công ty.
III.
TRÁCH NHIỆM
- Lãnh đạo, chỉ huy các cơ quan, đơn vị
(gọi chung là tập thể), Phụ trách an toàn các cơ quan, đơn vị, lực lượng
AT-VSV, Tổ trưởng các tổ, nhóm sản xuất, tổ nghiệp vụ, lực lượng bảo vệ, CNCT,
nhân viên GSAT-PCCN-ƯCSC (gọi chung là cá nhân) phải chấp hành nghiêm chế độ
thông tin báo cáo. Các báo cáo phải đảm bảo chất lượng, nội dung thông tin,
ngắn gọn, xúc tích, đánh giá rõ thực tế tình hình, kết quả thực hiện các mặt
công tác, nguyên nhân của những hạn chế, thiếu sót, có số liệu dẫn chứng, phụ
lục rõ ràng, đầy đủ.
- Việc chấp hành chế độ, thông tin báo
cáo của các tập thể và các cá nhân liên quan được xem là một trong những tiêu
chí xem xét đánh giá việc hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch, bình xét các danh hiệu
thi đua hàng năm của cá nhân, tổ.
IV. NỘI
DUNG BÁO CÁO
4.1.
Báo cáo định kỳ
- Chọn
lọc những vấn đề chủ yếu, những thông tin cần thiết trong ca sản xuất liên quan
đến công tác AT-VSLĐ-PCCN-BVMT.
- Định kỳ
xây dựng báo cáo công tác về những nội dung theo yêu cầu của các cơ quan chức
năng trong XNLH, của lãnh đạo XNLH, của các cơ quan chức năng trong và ngoài
Tổng cục CNQP theo kỳ báo cáo (tháng, quý, nửa năm, cả năm hoặc đột xuất).
4.2. Báo cáo đột xuất
- Khi xảy ra hoặc có nguy cơ xảy ra những sự cố bất
thường (TNLĐ, TNGT, cháy nổ…) làm ảnh hưởng hoặc cản trở đến việc thực hiện
nhiệm vụ chính trị của công ty trong phạm vi quản lý của mình, nhân viên GSAT-PCCN
phải báo cáo kịp thời với Trưởng phòng bằng phương tiện nhanh nhất.
- Báo cáo đột xuất phải nêu rõ tóm tắt tình hình
diễn biến của sự việc, nguyên nhân phát sinh, những biện pháp đã áp dụng để
khắc phục, phòng ngừa, kết quả giải quyết và những đề xuất, kiến nghị. Sự việc
xảy ra đến đâu phải báo cáo đến đó, không được để kết thúc sự việc mới báo cáo.
4.3.
Thời gian báo cáo
Báo cáo
hàng tháng gửi về phòng HC-HC (bộ phận Tổng hợp) vào ngày 17, nếu ngày 17 là
ngày nghỉ thì phải gửi trước thời gian quy định.
5. Về
chế độ thông tin
Tổ trưởng
các tổ nghiệp vụ có nhiệm vụ :
- Thông
tin kịp thời cho các thành viên trong tổ những quyết định, những chủ trương,
biện pháp của Phòng về các vấn đề có liên quan đến đơn vị và cá nhân.
- Trực
tiếp tham gia phiên họp giao ban của Phòng và thông báo kết luận của Hội nghị
giao ban đến toàn thể đơn vị trong thời gian sớm nhất. Trong trường hợp cấp
trưởng đi vắng thì ủy quyền cho cấp phó tham gia .
4. HÌNH THỨC, NỘI DUNG VÀ CHẾ ĐỘ
BÁO CÁO
4.1. Nội dung báo cáo
- Chọn
lọc những vấn đề chủ yếu, những thông tin cần thiết trong kỳ báo cáo, tình hình
chấp hành các quy định AT-VSLĐ-PCCN và BVMT, thực hiện các biện pháp khắc phục
phòng ngừa.
- Căn cứ
vào kết quả Hội nghị giao ban sáng thứ Hai hàng tuần, những nhiệm vụ, nội dung công
việc do đơn vị giao, báo cáo kết quả đã thực hiện (có số liệu cụ thể).
- Những
hoạt động, công tác trong thời gian tới.
4.2. Chế độ báo cáo
4.2.1. Báo
cáo công tác tuần
- Kết quả
thực hiện công tác trong các ca trực trong tuần theo sự phân công của lãnh đạo
phòng, Tổ (số lần xử lý vi phạm quy
định AT-VSLĐ-PCCN và BVMT, thông báo xử phạt, nhắc nhở).
- Những
đề xuất, kiến nghị.
- Kế
hoạch thực hiện công tác trong thời gian tới.
Báo cáo
công tác gửi về Văn phòng chiều thứ Năm hàng tuần.
4.2.2.
Báo cáo công tác tháng
- Báo cáo
tổng hợp kết quả thực hiện trong tháng.
Báo cáo
công tác gửi về Văn phòng chiều thứ Năm tuần cuối của tháng.
4.2.3. Báo
cáo công tác thanh tra quý
- Báo cáo
tổng hợp kết quả của Quý 1, Quý 2 và từ tháng 1 đến tháng 6, Quý 3 và từ tháng
1 đến tháng 9, Quý 4.
Báo cáo
công tác gửi về Văn phòng chiều thứ Năm tuần cuối của tháng.
4.2.3. Báo
cáo năm
- Báo cáo
tổng kết công tác từ tháng 01 đến tháng 12.
Báo cáo
tổng kết công tác thanh tra gửi về Văn phòng trước ngày 15/12 hàng năm.
4.2.4. Báo
cáo đột xuất
- Báo cáo
phát sinh vụ việc mới, bất thường, nghiêm trọng, phức tạp trong việc đảm bảo
AT-VSLĐ-PCCN và BVMT, xảy ra sự cố thiết bị, TNLĐ, TNGT, cháy nổ.
- Khi có
yêu cầu của lãnh đạo Phòng hoặc của các cơ quan chức năng.
Nội dung
báo cáo đột xuất ngắn gọn, cụ thể diễn biến sự việc, nguyên nhân phát sinh, các
biện pháp xử lý đã áp dụng, kết quả xử lý và các kiến nghị, nội dung phải xin ý
kiến phối hợp, chỉ đạo của lãnh đạo đơn vị.
4.2.5. Báo
cáo chuyên đề
- Báo cáo
tổng kết kết quả hoạt động của Tổ, bộ phận về AT-VSLĐ-PCCN và BVMT.
- Thực
hiện khi có yêu cầu của lãnh đạo Phòng hoặc của các cơ quan chức năng.
4.3. Nội dung và chế độ báo cáo của Tổ
- Tổ trưởng
các Tổ nghiệp vụ, hàng tuần phải có báo cáo việc thực hiện nhiệm vụ trong tuần
và kế hoạch công tác tuần sau của Tổ gửi lãnh Phòng An toàn vào chiều thứ Năm
hàng tuần.
- Báo cáo
công tác tháng, quý của các Tổ bao gồm nội dung kiểm điểm, đánh giá kết quả
thực hiện theo kế hoạch được giao, những khó khăn, vướng mắc, kiến nghị, đề
nghị lãnh đạo Phòng xử lý, đồng thời xác định nhiệm vụ của tháng sau, quý sau.
- Khuyến
khích việc ứng dụng công nghệ tin học trong công tác thông tin, báo cáo công
tác.
- Việc
chấp hành những quy định về chế độ thông tin báo cáo, thời hạn báo cáo là tiêu
chuẩn được xem xét khi bình xét các danh hiệu thi đua của các Tổ, cá nhân.
4.4. Nội dung và chế độ báo cáo
của Phòng
Tổ Văn phòng có trách nhiệm xây dựng các
báo cáo của đơn vị theo các nội dung được phân công trình lãnh đạo Phòng ký, duyệt
gửi các cơ quan chức năng theo yêu cầu.
- Hàng tuần lập báo cáo việc thực hiện
nhiệm vụ trong tuần và kế hoạch công tác tuần sau của đơn vị trình lãnh đạo
Phòng ký, gửi Phòng Hành chính - Hậu cần trước 10h30 ngày thứ 6 hàng tuần.
- Xây dựng báo cáo công tác tháng, quý,
nửa năm, cả năm hoặc đột xuất về những nội dung theo yêu cầu của các cơ quan
chức năng trong công ty, của lãnh đạo công ty, của các cơ quan chức năng.
4.5. Việc quản lý và sao chụp báo
cáo
Văn phòng xử lý theo quy định về quản lý
công văn, tài liệu, có trách nhiệm sau chụp báo cáo công tác khi có yêu cầu.
Việc quản lý, lưu giữ và sử dụng báo cáo
công tác theo quy định về bảo vệ tài liệu của cơ quan Nhà nước.
4.6. Hình thức báo cáo
4.6.1. Báo cáo
bằng máy điện thoại, bộ đàm
- Trong ca trực, khi có yêu cầu, Nhóm trưởng GSAT,
nhân viên GSAT, nhân viên trực PCCN có thể sử dụng bộ đàm, máy điện thoại để
báo cáo.
- Nội dung báo cáo đơn giản, dễ hiểu, ngắn gọn,
không có bí mật.
4.6.2. Báo cáo
bằng văn bản (Giấy in)
- Các báo cáo tuần, tháng, quý… được thực hiện bằng
văn bản (Giấy in).
- Báo cáo được gửi theo địa chỉ yêu cầu và lưu trong
hồ sơ của đơn vị.
4.6.3. Trình
tự báo cáo
- Khi có sự cố bất thường xảy ra, GSAT tại nơi xảy
ra sự cố hoặc nhân viên an toàn ở nơi gần nhất có trách nhiệm báo cáo trực tiếp
bằng phương tiện nhanh nhất cho Trưởng phòng, sau đó báo cáo cho Tổ trưởng trực
tiếp biết. Không báo cáo cho người ngoài đơn vị khi chưa có sự chỉ đạo của lãnh
đạo, chỉ huy Phòng./.
|
Người
soạn
|
Người
xem xét
|
Người
phê duyệt
|
Họ tên
|
|
|
|
Chức vụ
|
TRƯỞNG phòng
at
|
Phó TỔNG GIÁM
ĐỐC
|
TỔng giám đỐc
|
Chữ ký |
|
|
|
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét