QCVN 01:2008/BCT
QUY CHUẨN KỸ
THUẬT QUỐC GIA
VỀ AN TOÀN
ĐIỆN
Lời nói đầu
Quy chuẩn Kỹ thuật quốc gia về An toàn điện
(QCVN01:2008/BCT) do Tổ công tác sửa đổi, bổ sung Quy phạm kỹ thuật an toàn điện
biên soạn, Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp trình duyệt, Bộ Công
Thương ban hành kèm theo Quyết định số 12 /2008/QĐ-BCT ngày 17 tháng 6 năm
2008.
QCVN01:2008/BCT quy định các nguyên tắc bảo đảm an
toàn khi làm việc tại đường dây, thiết bị điện.
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA
VỀ AN TOÀN ĐIỆN
(Ban hành kèm theo Quyết định số
12/2008/QĐ-BCT ngày 17 tháng 6 năm 2008
của Bộ trưởng Bộ Công Thương)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chuẩn này quy định về các biện pháp đảm
bảo an toàn khi thực hiện các công việc xây dựng, vận hành, thí nghiệm, sửa chữa
đường dây dẫn điện, thiết bị điện và các công việc khác theo quy định của pháp
luật
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy chuẩn này bắt buộc áp dụng cho tất cả
các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động điện lực, sử dụng điện để sản xuất trên
lãnh thổ Việt Nam.
Điều 3.
Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động điện lực, sử dụng điện
1. Tuân thủ Quy chuẩn
này và các quy định về an toàn khác liên quan đến công việc được giao.
2. Người sử dụng
lao động phải
a) Đảm bảo điều kiện
an toàn, trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động tại nơi làm việc
và đảm bảo an toàn cho cộng đồng.
b) Huấn luyện kiến thức
cần thiết về công tác an toàn cho người lao động theo quy định của pháp luật.
c) Tổ chức kiểm tra
việc thực hiện đầy đủ các biện pháp an toàn tại hiện trường.
3. Tổ chức (cá nhân) thuê tổ chức (cá nhân) khác thực hiện các công việc có khả năng xảy ra tai nạn
do điện thì hai bên phải thoả thuận và quy định rõ ràng các biện pháp an toàn,
trách nhiệm của mỗi bên trước khi thực hiện công việc.
Điều 4. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chuẩn này,
các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Người
sử dụng lao động, bao gồm:
a) Chủ cơ sở hoặc người được chủ cơ sở ủy quyền điều hành sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ;
b) Giám đốc, Phó Giám đốc cơ sở; Thủ trưởng của các tổ chức, cơ quan, đơn
vị trực tiếp quản lý và sử dụng lao động;
c) Người quản lý, điều hành trực tiếp các công trường, phân xưởng hoặc
các bộ phận tương đương.
2. Người lãnh đạo công việc là người chỉ đạo chung khi công việc
do nhiều đơn vị công tác của cùng một tổ chức hoạt động điện lực thực hiện.
3. Người chỉ huy trực tiếp là người có trách nhiệm phân công công việc,
chỉ huy và giám sát nhân viên đơn vị công tác trong suốt quá trình thực hiện công việc.
4. Người cho phép là người thực hiện thủ tục cho phép đơn vị công
tác vào làm việc khi hiện trường công tác đã đảm bảo an toàn về điện.
5. Người giám sát an toàn điện là người có kiến thức về an toàn điện
được chỉ định và thực hiện việc giám sát an toàn điện cho đơn vị công tác.
6. Người cảnh giới là người được chỉ định và thực hiện việc theo dõi và cảnh báo an toàn liên quan đến
nơi làm việc đối với cộng đồng.
7. Đơn vị công tác là đơn vị thực hiện công việc sửa chữa, thí nghiệm,
xây lắp .v.v...
8. Đơn vị quản lý vận hành là đơn vị trực tiếp thực hiện công việc quản lý, vận hành các thiết
bị, đường dây dẫn điện.
9. Nhân viên đơn vị công tác là người của đơn vị công tác trực tiếp thực hiện
công việc do người chỉ huy trực tiếp phân công.
10. Làm việc có điện là công việc làm ở thiết bị đang mang điện, có sử dụng các trang bị, dụng cụ chuyên dùng.
11. Làm việc không có điện là công việc làm ở thiết bị điện đã được
cắt điện từ mọi phía.
12. Phương tiện bảo vệ cá nhân là trang bị mà
nhân viên đơn vị công tác phải sử dụng để phòng ngừa tai nạn cho chính mình.
13. Thiết bị và vật liệu điện là máy móc,
công cụ, đồ dùng điện; vật liệu dẫn điện, cách điện; các kết cấu hỗ trợ sử dụng
trong hoạt động điện lực và sử dụng điện.
14. Xe chuyên
dùng là loại xe
được trang bị phương tiện để sử dụng cho mục đích riêng biệt.
15. Cắt điện là cách ly phần đang mang điện khỏi nguồn điện.
16. Thiết bị điện hạ áp là thiết
bị mang điện có điện áp dưới 1000V.
17. Thiết bị điện cao áp là thiết
bị mang điện có điện áp từ 1000V trở lên.
Chương II
THIẾT LẬP VÙNG LÀM VIỆC
Mục 1
ĐẶT RÀO CHẮN
VÀ BIỂN BÁO, TÍN HIỆU
Điều 5. Cảnh báo
Tại các khu vực nguy hiểm và khu vực lắp đặt thiết bị điện phải bố trí hệ
thống rào chắn, biển báo, tín hiệu phù hợp để cảnh báo nguy hiểm.
Điều 6. Thiết bị lắp đặt ngoài trời
Đối với thiết bị điện
cao áp lắp đặt ngoài trời, người sử dụng lao động phải thực hiện các biện pháp
sau để những người không có nhiệm vụ không được vào vùng đã giới hạn:
1. Rào chắn hoặc
khoanh vùng .v.v…
2. Tín hiệu cảnh
báo “cấm vào” được đặt ở lối vào, ra.
3. Khóa cửa hoặc sử dụng
dụng cụ tương đương khác bố trí ở cửa vào, ra.
Điều 7. Thiết bị lắp đặt trong nhà
Đối với thiết bị điện
cao áp lắp đặt trong nhà, người sử dụng lao động phải thực hiện các biện pháp
thích hợp để ngoài nhân viên đơn vị công tác và người trực tiếp vận hành, những
người khác không đi đến gần các thiết bị đó.
Điều 8. Đặt rào chắn tạo vùng làm việc cho đơn vị công tác
Khi vùng làm việc của đơn vị công tác mà khoảng cách đến các phần mang điện
ở xung quanh không đạt được khoảng cách quy định ở bảng dưới đây thì phải làm
rào chắn để ngăn cách vùng làm việc của đơn vị công tác với phần mang điện.
Cấp điện áp (kV)
|
Khoảng cách (m)
|
Đến 15
|
0,7
|
Trên 15 đến 35
|
1,0
|
Trên 35 đến
110
|
1,5
|
220
|
2,5
|
500
|
4,5
|
Khoảng cách từ
rào chắn đến phần mang điện được quy định ở bảng sau:
Cấp điện áp (kV)
|
Khoảng cách (m)
|
Đến 15
|
0,35
|
Trên 15 đến 35
|
0,6
|
Trên 35 đến
110
|
1,5
|
220
|
2,5
|
500
|
4,5
|
Điều 9. Sắp
xếp nơi làm việc
Trong quá trình làm việc, dụng cụ, vật liệu,
thiết bị… làm việc phải để gọn gàng và tránh gây thương tích cho mọi người.
Điều 10.
Chiếu sáng vị trí làm việc
1. Người sử dụng lao động phải duy trì cường
độ chiếu sáng tại vị trí làm việc phù hợp với quy định.
2. Người sử dụng lao động phải đảm bảo việc
chiếu sáng không gây chói mắt hoặc gây tương phản giữa sáng và tối.
Điều 11. Cảnh
báo tại nơi làm việc
Người chỉ huy trực tiếp đơn vị công tác phải
đặt các tín hiệu cảnh báo an toàn tại những vùng nguy hiểm trong quá trình thực
hiện công việc để đảm bảo an toàn cho nhân viên đơn vị công tác và cộng đồng.
Mục 2
ĐẢM BẢO AN TOÀN NƠI CÔNG CỘNG
Điều 12. Đặt
rào chắn
Đơn vị công tác phải thực hiện các biện
pháp thích hợp như đặt rào chắn nếu thấy cần thiết quanh vùng làm việc sao cho
người không có nhiệm vụ không đi vào đó gây tai nạn và tự gây thương tích. Đặc
biệt trong trường hợp làm việc với đường cáp điện ngầm, đơn vị công tác phải thực
hiện các biện pháp nhằm tránh cho người có thể bị rơi xuống hố.
Điều 13.
Tín hiệu cảnh báo
Đơn vị công tác phải đặt tín hiệu cảnh báo
trước khi làm việc nhằm đảm bảo an toàn cho cộng đồng.
Điều 14. Làm việc
tại đường giao thông
1. Khi sử dụng đường giao thông cho các công
việc như xây dựng và sửa chữa, đơn vị công tác có thể hạn chế sự qua lại của
phương tiện giao thông, người đi bộ nhằm giữ an toàn cho cộng đồng.
2. Khi hạn chế các phương tiện tham
gia giao thông, phải thực hiện đầy đủ quy định của các cơ quan chức năng liên
quan và phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:
a) Phải đặt tín hiệu cảnh báo và bố
trí người hướng dẫn nhằm tránh nguy hiểm cho cộng đồng;
b) Chiều rộng của đường để các phương
tiện giao thông đi qua phải đảm bảo quy định của cơ quan quản lý đường bộ.
3. Khi hạn chế đi lại của người đi
bộ, để đảm bảo việc qua lại an toàn, phải thực hiện căng dây, lắp đặt rào chắn
tạm thời .v.v... và có biển chỉ dẫn cụ thể.
4. Khi công việc được thực hiện ở gần đường
sắt, đường bộ, đường thuỷ, hoặc tại vị trí giao chéo giữa đường dây dẫn điện với
các đường giao thông nói trên, đơn vị công tác phải liên hệ với cơ quan có liên
quan và yêu cầu cơ quan này bố trí người hỗ trợ trong khi làm việc để bảo đảm
an toàn cho người và phương tiện tham gia giao thông, nếu thấy cần thiết.
Chương III
ĐƠN VỊ CÔNG
TÁC
Mục 1
TỔ CHỨC ĐƠN VỊ CÔNG TÁC
Điều 15. Tổ
chức đơn vị công tác
Một đơn vị công tác phải có tối thiểu hai
người, trong đó phải có một người chỉ huy trực tiếp chịu trách nhiệm chung.
Điều 16. Cử
người chỉ huy trực tiếp và nhân viên đơn vị công tác
Người sử dụng lao động chịu trách nhiệm cử
người chỉ huy trực tiếp và nhân viên đơn vị công tác phù hợp với công việc, có
trình độ và khả năng thực hiện công việc an toàn.
Điều 17. Cử
người giám sát an toàn điện
1. Người sử dụng lao động hoặc đơn vị quản
lý vận hành chịu trách nhiệm cử người giám sát an toàn điện khi đơn vị công tác
không chuyên ngành về điện hoặc không đủ trình độ về an toàn điện làm việc gần
vật mang điện.
2. Đơn vị quản lý vận hành chịu trách nhiệm
cử người giám sát an toàn điện khi đơn vị công tác làm việc tại nơi đặc biệt
nguy hiểm về điện.
Điều 18.
Công việc gồm nhiều đơn vị công tác
Trường hợp công việc do nhiều đơn vị công
tác của cùng một tổ chức hoạt động điện lực thực hiện, người sử dụng lao động
phải cử người lãnh đạo công việc.
Điều 19.
Cho phép thực hiện nhiệm vụ một mình
Những người được giao nhiệm vụ đi kiểm tra
đường dây, thiết bị bằng mắt thì được phép thực hiện nhiệm vụ một mình. Trong
khi kiểm tra phải luôn coi đường dây và thiết bị đang có điện.
Điều 20.
Trách nhiệm của người lãnh đạo công việc
Người lãnh đạo công việc chịu trách nhiệm
phối hợp hoạt động của các đơn vị công tác trong quá trình thực hiện công việc.
Điều 21. Trách
nhiệm của người cho phép
1. Người cho phép chịu trách nhiệm kiểm
tra việc thực hiện đầy đủ các biện pháp kỹ thuật an toàn điện thuộc trách nhiệm
của mình để chuẩn bị chỗ làm việc cho đơn vị công tác.
2. Chỉ dẫn cho đơn vị công tác các thiết bị
đã được cắt điện, những phần thiết bị còn điện và các biện pháp đặc biệt chú ý.
3. Ký lệnh cho phép vào làm việc và bàn
giao nơi làm việc cho đơn vị công tác.
Điều 22.
Trách nhiệm của người giám sát an toàn điện
1. Cùng người chỉ huy trực tiếp tiếp nhận
nơi làm việc.
2. Phải luôn có mặt tại nơi làm việc để
giám sát an toàn về điện cho nhân viên đơn vị công tác và không được làm thêm
nhiệm vụ khác.
Mục 2
TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI CHỈ HUY TRỰC
TIẾP
Điều 23.
Trách nhiệm phối hợp
Người chỉ huy trực tiếp phải hợp tác chặt
chẽ với các tổ chức liên quan và chỉ huy, kiểm tra đơn vị công tác để đảm bảo
công tác an toàn và gìn giữ an toàn cho cộng đồng.
Điều 24.
Trách nhiệm kiểm tra
1. Người chỉ huy trực tiếp phải hiểu rõ nội
dung công việc được giao, các biện pháp an toàn phù hợp với công việc.
2. Người chỉ huy trực tiếp chịu trách nhiệm
a) Kiểm tra lại và thực hiện đầy đủ các biện
pháp an toàn cần thiết;
b) Việc chấp hành các
quy định về an toàn của nhân viên đơn vị công tác;
c) Chất lượng của các
dụng cụ, trang bị an toàn sử dụng trong khi làm việc;
d) Đặt, di chuyển, tháo dỡ các biển báo an
toàn điện, rào chắn, nối đất di động trong khi làm việc và phổ biến cho tất cả
nhân viên đơn vị công tác biết.
Điều 25. Kiểm
tra sơ bộ sức khoẻ công nhân
Trước khi bắt đầu công việc, người chỉ huy
trực tiếp phải kiểm tra sơ bộ tình hình sức khỏe, thể trạng của nhân viên đơn vị
công tác. Khi xét thấy sẽ có khó khăn cho nhân viên đơn vị công tác thực hiện
công việc một cách bình thường thì không được để nhân viên đơn vị công tác đó
tham gia vào công việc.
Điều 26.
Trách nhiệm giải thích
Trước khi cho đơn vị công tác vào làm việc người chỉ huy trực tiếp phải giải
thích cho nhân viên đơn vị công tác về nội dung, trình tự để thực hiện công việc
và các biện pháp an toàn.
Điều 27.
Trách nhiệm giám sát
Người chỉ huy trực tiếp
phải có mặt liên tục tại nơi làm việc, giám sát và có biện pháp để nhân viên
đơn vị công tác không thực hiện những hành vi có thể gây tai nạn trong quá
trình làm việc.
Mục 3
TRÁCH NHIỆM
CỦA NHÂN VIÊN ĐƠN VỊ CÔNG TÁC
Điều 28. Nghĩa vụ của nhân viên đơn vị công tác
1. Phải nắm vững
và thực hiện đầy đủ các quy định về an toàn liên quan đến công việc, phải nhận
biết được các yếu tố nguy hiểm và phải thành thạo phương pháp sơ cứu người bị
tai nạn do điện.
2. Phải tuân
thủ hướng dẫn của nguời chỉ huy trực tiếp và không làm những việc mà người chỉ
huy không giao. Nếu không thể thực hiện được công việc theo lệnh của người chỉ
huy, hoặc nhận thấy nguy hiểm nếu thực hiện công việc đó theo lệnh, nhân viên
đơn vị công tác phải ngừng ngay công việc, báo cáo và chờ lệnh của người chỉ
huy trực tiếp.
3. Khi không thể tuân
thủ lệnh của người chỉ huy trực tiếp, các quy định về an toàn hoặc nhận thấy có
khả năng và dấu hiệu thiếu an toàn ở thiết bị, ở dụng cụ an toàn hoặc điều kiện
làm việc, được quyền từ chối thực hiện lệnh của người chỉ huy trực tiếp, khi đó
phải báo cáo với người có trách nhiệm thích hợp.
Điều 29. Ngăn cấm vào
vùng nguy hiểm
Nhân viên đơn
vị công tác không được vào các vùng:
1. Người chỉ huy
trực tiếp cấm vào.
2. Có nguy cơ xảy
ra tai nạn.
Điều 30. Sơ cứu người bị tai nạn
1. Mỗi đơn vị
công tác phải có các dụng cụ sơ cứu người bị tai nạn.
2. Khi xảy ra tai nạn,
mọi nhân viên đơn vị công tác phải tìm cách sơ cấp cứu người bị nạn và báo ngay
cho cơ sở y tế gần nhất.
Chương IV
TRANG THIẾT BỊ
AN TOÀN VÀ BẢO HỘ LAO ĐỘNG
Điều 31. Yêu cầu về sử dụng
1. Tất cả các
nhân viên của đơn vị công tác phải sử dụng đúng và đầy đủ các trang bị an toàn
và bảo hộ lao động phù hợp với công việc được giao. Người chỉ huy trực tiếp có
trách nhiệm kiểm tra việc sử dụng các trang bị an toàn và bảo hộ lao động của
nhân viên đơn vị công tác.
2. Khi công việc
được thực hiện ở gần đường dây có điện áp từ 220kV trở lên, có khả
năng bị điện giật do cảm ứng tĩnh điện thì nhân viên đơn vị công tác
phải được trang bị bảo hộ chuyên dụng.
Điều 32. Kiểm tra trang thiết bị an toàn và bảo hộ lao động
1. Các dụng cụ và
trang thiết bị an toàn điện phải đạt được các tiêu chuẩn thử nghiệm và sử dụng.
2. Các trang thiết
bị an toàn và bảo hộ lao động phải được kiểm tra, bảo quản theo
quy định của nhà sản xuất và quy định pháp luật hiện hành. Cấm sử dụng các
trang thiết bị an toàn và bảo hộ lao động khi chưa được thử nghiệm, đã quá hạn
sử dụng hoặc có dấu hiệu bất thường.
Điều 33. Kiểm tra hàng ngày
1. Trước khi sử dụng trang thiết bị an
toàn và bảo hộ lao động, người sử dụng phải kiểm tra và chỉ được sử dụng khi biết
chắc chắn các trang thiết bị này đạt yêu cầu.
2. Sau khi sử dụng, các trang thiết bị an toàn và bảo
hộ lao động phải được vệ sinh sạch sẽ làm khô và bảo quản theo quy định. Nếu
phát hiện trang thiết bị an toàn và bảo hộ lao động có dấu hiệu không bình thường
phải báo cáo với người quản lý.
Điều 34. Sử dụng dụng
cụ và thiết bị khi làm việc có điện
Người chỉ huy trực tiếp phải yêu cầu nhân viên đơn vị công tác sử
dụng dụng cụ và thiết bị cho sửa chữa có điện theo nội dung của công
việc. Nghiêm cấm tiến hành các công việc sửa chữa có điện khi không có các dụng
cụ, thiết bị bảo đảm an toàn.
Điều 35. Kiểm tra định kỳ
và bảo dưỡng đối với dụng cụ và thiết bị cho công việc sửa chữa có điện
1. Dụng cụ và thiết bị cho
công việc sửa chữa có điện
phải được kiểm tra định kỳ theo tiêu chuẩn và bảo dưỡng, bảo quản theo quy
định.
2. Cấm sử dụng dụng cụ, thiết bị
an toàn và bảo hộ lao động cho công việc sửa chữa có điện quá thời hạn kiểm tra, đã hết hạn sử dụng hoặc
có dấu hiệu bất thường.
Điều 36. Vận chuyển các dụng cụ, thiết bị an toàn và bảo hộ lao động
Các dụng cụ, thiết bị
an toàn và bảo hộ lao động phải được cất vào bao gói chuyên dụng để tránh làm hỏng,
biến dạng, dính dầu, bụi bẩn, ẩm .v.v... trong
quá trình vận chuyển.
Chương V
CÁC BIỆN PHÁP
AN TOÀN CHUNG
Mục 1
KẾ HOẠCH
Điều 37. Lập kế hoạch
Kế hoạch công tác phải được người sử dụng lao động lập phù hợp với nội
dung và trình tự công việc, có sự phối hợp của các bộ phận liên quan (giữa đơn
vị quản lý thiết bị, đơn vị vận hành, đơn vị sửa chữa, các đơn vị liên quan
khác…)
Điều 38. Đăng ký công tác
Trường hợp làm việc
có liên quan với thiết bị có điện mà phải thực hiện các biện pháp an toàn điện
thì đơn vị công tác phải đăng ký trước với đơn vị quản lý vận hành theo quy định.
Điều 39. Hủy bỏ hoặc lùi công việc
do thời tiết xấu
1. Trường hợp mưa to,
gió mạnh, sấm chớp, sét hoặc sương mù dày đặc, các công việc tiến hành với các thiết bị ngoài trời
có thể hủy bỏ hoặc lùi lại tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể.
2. Trường hợp trời
mưa hoặc sương mù nước chảy thành dòng, cấm thực hiện công việc ngoài trời có sử
dụng trang bị cách điện.
Mục 2
LỆNH CÔNG TÁC, PHIẾU
CÔNG TÁC
Điều 40. Phiếu
công tác
1. Là giấy cho phép làm việc với thiết bị điện.
2. Khi làm việc theo Phiếu công tác, mỗi đơn vị công tác phải được cấp một
Phiếu công tác cho một công việc.
3. Người chỉ huy trực tiếp chỉ được phân công nhân viên vào làm việc sau
khi đã nhận được sự cho phép của người cho phép và đã kiểm tra, thực hiện các
biện pháp an toàn cần thiết.
Điều 41. Lệnh
công tác
Lệnh công tác là lệnh miệng hoặc viết ra giấy, được truyền đạt trực tiếp
hoặc qua điện thoại. Người nhận lệnh phải ghi vào sổ nhật ký. Trong sổ nhật ký
phải ghi rõ: Người ra lệnh, nơi làm việc, thời gian bắt đầu, họ tên của người
chỉ huy trực tiếp công việc và các nhân viên của đơn vị công tác. Trong sổ cũng
dành một mục để ghi việc kết thúc công việc.
Điều 42. Công việc thực hiện theo Lệnh công tác, Phiếu
Công tác
Các công việc khi tiến
hành trên thiết bị và vật liệu điện, ở gần hoặc liên quan đến thiết bị và vật
liệu đang mang điện được thực hiện theo các quy định sau đây:
1. Theo Lệnh công tác
khi công việc không cần phải thực hiện các biện pháp kỹ thuật chuẩn bị chỗ làm
việc, làm việc ở xa nơi có điện, hoặc xử lý sự cố thiết bị do nhân viên vận
hành thực hiện trong ca trực hoặc những người sửa chữa dưới sự giám sát của
nhân viên trực vận hành (không cần thực hiện thủ tục cho phép vào làm việc).
2. Theo Phiếu công tác khi:
a) Làm việc không có
điện;
b) Làm việc có điện;
c) Làm việc ở gần
phần có điện.
Điều 43. Nội
dung của Phiếu công tác
Phiếu công tác
phải có đầy đủ các thông tin cơ bản sau đây:
1. Họ và tên của người cấp Phiếu công tác.
2. Họ và tên người
lãnh đạo công việc (nếu có).
3. Họ và tên người giám sát an toàn
điện (nếu có).
4. Họ và tên người cho phép.
5. Họ và tên người chỉ huy
trực tiếp.
6. Danh sách nhân viên đơn vị công
tác.
7. Nội dung công việc.
8. Địa điểm làm việc.
9. Thời gian làm
việc (giờ, ngày, tháng và năm).
10. Điều kiện tiến hành công việc (cắt
điện hay không, làm việc ở gần nơi có điện).
11. Phạm vi làm việc.
12. Biện pháp an toàn được thực
hiện tại nơi làm việc.
13. Chỉ dẫn hoặc cảnh báo của
người cho phép đối với đơn vị công tác.
14. Các hạng mục cần thiết
khác (nếu có).
15. Kết thúc công tác.
Mẫu Phiếu công tác tại Phụ lục.
Mục 3
KHẲNG ĐỊNH AN TOÀN
Điều 44. Khẳng định các biện pháp an toàn trước khi
tiến hành công việc
Trước khi bắt đầu công việc, người chỉ
huy trực tiếp phải khẳng định các biện pháp kỹ thuật an toàn ở nơi làm việc đã
được chuẩn bị đúng và đầy đủ.
Điều 45. Kiểm tra dụng cụ
Trước khi làm việc,
nhân viên đơn vị công tác phải kiểm tra các trang thiết bị an toàn, bảo hộ lao
động và các dụng cụ, máy móc như bút thử điện .v.v...
Mục 4
NGUYÊN TẮC AN TOÀN TRONG CÔNG VIỆC
Điều 46.
Làm việc với tải trọng
Khi nâng hoặc hạ một tải trọng, phải tuân
thủ các nguyên tắc sau:
1. Nhân viên đơn vị công tác không được đứng
và làm bất cứ công việc gì trong vùng nguy hiểm của thiết bị nâng.
2. Dây cáp
treo tải trọng phải có độ bền phù hợp với tải trọng.
3. Móc treo,
ròng rọc treo cáp với tải trọng phải được khoá để tránh rơi.
Điều 47. Vận
chuyển vật nặng
Khi vận chuyển vật nặng,
phải sử dụng các biện pháp phù hợp bảo đảm an toàn.
Điều 48.
Ngăn ngừa mất khả năng làm việc do công cụ
gây rung
Công cụ khi làm
việc gây rung, như cưa xích, đầm… phải áp dụng các biện pháp an toàn phù hợp.
Điều 49. Kiểm
tra trước khi trèo lên giá đỡ
1. Trước khi
trèo lên giá đỡ, cột, nhân viên đơn vị công tác phải kiểm tra sơ bộ:
a) Tình trạng của bệ
đỡ, giá đỡ, cột;
b) Ví trí của giá đỡ và đường trèo lên an toàn, kết cấu hoặc dây dẫn trên cột;
c) Xác định các
trang thiết bị an toàn, bảo hộ lao động cần thiết.
2. Trường hợp cần
trèo lên cột có độ vững không đủ, phải có biện pháp thích hợp để cột không bị đổ
và gây tai nạn.
3. Người chỉ huy
trực tiếp phải ra lệnh dừng công việc nếu phát hiện thấy có dấu hiệu đe doạ đến
an toàn đối với người và thiết bị.
Điều 50. Kiểm
tra cắt điện và rò điện
Khi trèo lên cột
điện, nhân viên đơn vị công tác phải kiểm tra việc không còn điện và rò điện bằng
bút thử điện.
Điều 51. Sử
dụng các thiết bị leo trèo
Khi làm việc ở vị
trí có độ cao hoặc độ sâu trên 1,5m so với mặt đất, nhân viên đơn vị công tác
phải dùng các phương tiện lên xuống phù hợp.
Điều 52.
Ngăn ngừa bị ngã
Khi làm việc
trên cao, nhân viên đơn vị công tác phải sử dụng dây đeo an toàn. Dây đeo an
toàn phải neo vào vị trí cố định, chắc chắn.
Điều 53.
Ngăn ngừa vật liệu, dụng cụ rơi từ trên cao
Khi sử dụng vật
liệu, dụng cụ ở trên cao và khi đưa vật liệu dụng cụ lên hoặc xuống, người thực
hiện phải có biện pháp thích hợp để không làm rơi vật liệu, dụng cụ đó.
Điều 54.
Làm việc tại cột
1. Khi dựng, hạ
cột phải áp dụng các biện pháp cần thiết nhằm tránh làm nghiêng hoặc đổ cột.
2. Khi dựng, hạ
cột gần với đường dây dẫn điện, phải áp dụng các biện pháp phù hợp để không xảy
ra tai nạn do vi phạm khoảng cách an toàn theo cấp điện áp của đường dây.
Điều 55.
Làm việc với dây dẫn
Khi thực hiện việc
kéo cáp hoặc dỡ cáp điện, phải thực hiện các yêu cầu sau đây:
1. Kiểm tra tình
trạng của cơ cấu hỗ trợ và cáp dẫn bảo đảm hoạt động bình thường, các biện pháp
ngăn ngừa đổ sập phải được áp dụng với cáp dẫn tạm .v.v…
2. Áp dụng các
biện pháp đảm bảo an toàn cho cộng đồng như đặt các tín hiệu cảnh báo nguy hiểm,
căng dây hoặc hàng rào giới hạn khu vực nguy hiểm .v.v... và bố trí người cảnh
giới khi thấy cần thiết.
Điều 56. Làm việc với
thiết bị điện
Khi nâng, hạ hoặc tháo dỡ thiết bị điện (như máy biến áp, thiết bị đóng ngắt, sứ cách điện .v.v...) phải áp dụng các biện pháp thích hợp để
tránh rơi, va chạm hoặc xẩy ra tai nạn do vi phạm khoảng cách an toàn giữa thiết
bị với dây dẫn điện hoặc
thiết bị điện khác.
Điều 57. Công việc
đào móng cột và hào cáp
1. Khi đào móng cột, hào cáp đơn vị công tác phải áp dụng
biện pháp phù hợp để tránh lở đất.
2. Đơn vị công tác phải thực hiện các biện pháp phù hợp
để ngăn ngừa người rơi xuống hố như đặt rào chắn, đèn báo và bố trí người cảnh
giới khi cần thiết.
3. Trước khi đào hố đơn vị công tác phải xác định các
công trình ngầm ở dưới hoặc gần nơi đào và có biện pháp phù hợp để không xảy ra
tai nạn hoặc hư hỏng các công trình này. Nếu phát hiện công trình ngầm ngoài dự
kiến hoặc công trình ngầm bị hư hỏng, đơn vị công tác phải dừng công việc và
báo cáo với người có trách nhiệm. Trường hợp các công trình ngầm bị hư hỏng gây
tai nạn thì đơn vị công tác phải áp dụng các biện pháp thích hợp để ngăn ngừa
tai nạn tiếp diễn và báo ngay cho các tổ chức liên quan.
Mục 5
TẠM DỪNG CÔNG VIỆC
Điều 58. Yêu cầu
khi tạm dừng công việc
Khi tạm dừng công việc,
các biện pháp an toàn đã được áp dụng như nối đất di động, rào chắn, tín hiệu cảnh
báo phải giữ nguyên trong thời gian công việc bị gián đoạn. Nếu không có người
nào ở lại tại vị trí công việc vào ban đêm, đơn vị công tác phải có các biện
pháp phù hợp để ngăn ngừa khả năng gây tai nạn. Khi bắt đầu lại công việc phải
kiểm tra lại toàn bộ các biện pháp an toàn bảo đảm đúng và đủ trước khi làm việc.
Điều 59. Xử lý khi phát hiện các bất thường của thiết bị
1. Khi phát hiện
thấy hư hỏng ở thiết bị có khả năng gây nguy hiểm cho người, nhân viên đơn vị
công tác phải báo cáo ngay cho người có trách nhiệm sau khi đã áp dụng các biện
pháp khẩn cấp để không gây nguy hiểm cho người.
2. Khi nhận được
báo cáo về hư hỏng ở thiết bị có khả năng gây nguy hiểm cho người, người sử dụng
lao động phải áp dụng ngay các biện pháp thích hợp.
3. Nếu có nguy cơ
xảy ra chập điện hay điện giật như trong trường hợp chạm phải dây có điện, thì
cắt điện ngay. Trong trường hợp không thể cắt điện, phải áp dụng các biện pháp
thích hợp như bố trí người gác để không xảy ra tai nạn cho người.
Điều 60. Khi tai nạn
đã xảy ra
Nếu xảy ra tai nạn hoặc
sự cố, người chỉ huy trực tiếp và nhân viên đơn vị công tác phải ngừng ngay
công việc và tuân thủ các nguyên tắc sau đây:
1. Phải áp dụng
các biện pháp thích hợp để ngăn ngừa các tai hoạ khác và không được đến gần với thiết bị hư hỏng nếu thấy có nguy hiểm.
2. Phải sơ cấp cứu
người bị nạn và liên hệ ngay với các cơ sở y tế gần nhất.
3. Phải thông báo ngay cho các tổ chức có liên quan về
trường hợp tai nạn.
Điều 61. Sơ cấp cứu
Nhân viên đơn vị công
tác phải áp dụng các biện pháp sơ cứu sau cho nạn nhân:
1. Hô hấp nhân
tạo, cầm máu .v.v...
2. Gọi cấp cứu (gọi
bác sỹ, gọi xe cấp cứu .v.v...)
Điều 62. Dừng và tạm dừng công việc do thời tiết
Người chỉ huy trực tiếp
phải ra lệnh cho nhân viên đơn vị công tác dừng hoặc tạm dừng công việc nếu thấy
cần thiết khi điều kiện thời tiết trở nên xấu.
Mục 6
KẾT THÚC CÔNG
VIỆC
Điều 63. Trước khi bàn giao
Người chỉ huy trực tiếp phải thực hiện theo trình tự:
1. Trực tiếp kiểm tra lại các công việc đã hoàn thành, việc thu dọn dụng
cụ, vệ sinh chỗ làm việc.
2. Ra lệnh cho nhân viên đơn vị công tác rút khỏi vị trí công tác, trừ
người thực hiện việc dỡ bỏ các biện pháp an toàn.
3. Ra lệnh tháo dỡ các biện pháp an toàn do đơn vị công tác
đã thực hiện trước khi làm việc.
4. Kiểm tra số lượng người, dụng cụ, vật liệu, trang
thiết bị an toàn bảo đảm đã đầy đủ.
5. Cấm nhân viên đơn vị công tác quay lại vị trí làm việc.
Điều 64. Bàn giao nơi làm việc
Sau khi đã thực hiện các bước tại Điều 63, người chỉ huy trực tiếp ghi và
ký vào mục kết thúc công việc của Phiếu công tác và bàn giao nơi làm việc cho người
cho phép.
Chương VI
AN TOÀN KHI
LÀM VIỆC VỚI THIẾT BỊ ĐIỆN
Điều 65. Cắt điện để làm việc
1. Khi thực hiện thao
tác đóng hoặc cắt mạch điện cấp điện cho thiết bị, người thực hiện phải sử dụng
các trang bị an toàn phù hợp.
2. Cắt điện để làm việc
phải thực hiện sao cho sau khi cắt điện phải nhìn thấy phần thiết bị dự định tiến
hành công việc đã được cách ly khỏi các phần có điện từ mọi phía (trừ thiết bị
GIS).
Điều 66. Làm việc với máy phát, trạm biến áp
1. Khi công việc được
thực hiện ở thiết bị đang ngừng như máy phát điện, thiết bị bù đồng bộ và máy
biến áp phải cắt tất cả các thiết bị đóng cắt nối với đường dây và thiết bị điện
nhằm ngăn ngừa có điện bất ngờ ở thiết bị.
2. Cho phép tiến hành
các công việc thí nghiệm máy phát điện khi máy phát đang quay không có kích từ
và phải thực hiện theo quy trình thí nghiệm được phê duyệt.
Điều 67. Vật liệu dễ cháy
1. Nếu tại vùng làm
việc hoặc gần vùng làm việc có chất dễ cháy, nổ như xăng, dầu, khí gas, Hydro, Axetylen thì đơn vị quản lý vận
hành và đơn vị công tác phải phối hợp để thực hiện các biện pháp phòng chống
cháy nổ phù hợp.
2. Khi máy phát điện,
máy bù đồng bộ làm việc với hệ thống làm mát bằng Hydro không được để tạo thành
hỗn hợp nổ của Hydro. Hỗn hợp này dễ nổ khi thành phần Hydro trong không khí
chiếm từ 3,3% đến 81,5%.
3. Khi vận hành thiết
bị điện phân, không được để tạo thành hỗn hợp nổ Hydro và Oxy. Hỗn hợp này dễ nổ
khi thành phần Hydro trong Oxy chiếm từ 2,63% đến 95%.
4. Công việc sửa chữa
trong hệ thống dầu chèn và hệ thống khí của máy phát điện, máy bù làm mát bằng Hydro, máy điện phân đã ngừng làm
việc phải thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn phòng chống cháy nổ như thông
thổi hệ thống khí, thông gió khu vực làm việc, tách hệ thống ra khỏi các hệ thống
đang vận hành.
5. Cấm làm công việc
có lửa hoặc phát sinh tia lửa trực tiếp trên vỏ máy phát, máy bù, máy điện phân
hoặc trên ống dẫn của hệ thống dầu khí có chứa Hydro.
6. Các công việc có lửa
như hàn điện, hàn hơi .v.v… ở cách xa
hệ thống dầu khí có Hydro trên 15m
có thể thực hiện. Khi ở dưới 15m thì phải có các biện pháp an toàn đặc biệt
như: đặt tấm chắn, kiểm tra không có Hydro trong không khí ở chỗ làm việc
.v.v...
7. Các công việc có lửa
trong phòng đặt thiết trí điện phân có thể tiến hành khi ngừng thiết bị, phân
tích không khí thấy không chứa Hydro và hệ thống
thông gió hoạt động liên tục. Nếu cần tiến hành các công việc có lửa trên máy
móc của một thiết bị điện phân khác đang làm việc không thể ngừng thì ngoài các
biện pháp nói trên, phải tháo tất cả các ống nối giữa thiết bị đang làm việc với
đường ống của thiết bị sửa chữa và nút lại. Nơi làm việc có lửa phải che chắn để
tia lửa khỏi bắn ra xung quanh.
Điều 68. Làm việc với động cơ điện
1. Khi tiến hành
làm việc trên động cơ mà không tháo dỡ động cơ ra khỏi mạch điện thì phải khóa
cơ cấu truyền động cấp điện cho động cơ, khóa nguồn điều khiển động cơ và treo
biển báo để tránh đóng nhầm điện trở lại.
2. Khi tiến hành
làm việc trên động cơ mà phải tháo các cực của động cơ ra khỏi mạch cung cấp điện,
phải nối ngắn mạch 3 pha và đặt nối đất di động ba đầu cực cấp điện cho động cơ
tại phía nguồn cung cấp.
3. Các đầu ra và
phễu cáp của động cơ đều phải có che chắn, bắt chặt bằng bu lông. Cấm tháo các
che chắn này trong khi động cơ đang làm việc. Các phần quay của động cơ như
vòng tiếp điện, bánh đà, khớp nối trục, quạt gió đều phải che chắn.
4. Trước khi tiến
hành công việc ở các động cơ bơm hoặc quạt gió phải thực hiện các biện pháp chống
động cơ quay ngược.
Điều 69. Làm việc với thiết bị đóng cắt
1. Trước khi làm việc
với thiết bị đóng cắt có cơ cấu khởi động tự động và điều khiển từ xa cần thực
hiện các biện pháp sau:
a) Tách mạch điện nguồn điều khiển;
b) Đóng van dẫn khí
nén đến khoang máy cắt hoặc cơ cấu khởi động và xả toàn bộ khí ra ngoài;
c) Treo biển báo an toàn;
d) Khoá van dẫn khí
nén đến khoang máy cắt hoặc tháo rời tay van trong trường hợp phải làm việc ở
bên trong khoang.
2. Để đóng cắt thử phục
vụ hiệu chỉnh thiết bị đóng cắt cho phép tạm thời đóng điện vào mạch thao tác, mạch
động lực của bộ truyền động, mạch tín hiệu mà chưa phải làm thủ tục bàn giao.
Trong thời gian thử,
việc cấp điện mạch điều khiển, mở van khí, tháo biển báo do nhân viên vận hành
hoặc người chỉ huy trực tiếp (khi được nhân viên vận hành đồng ý) thực hiện.
Sau khi thử xong, nếu
cần tiếp tục công việc ở thiết bị đóng cắt thì nhân viên vận hành hoặc người chỉ
huy trực tiếp (khi được nhân viên vận hành đồng ý) phải thực hiện các biện pháp
kỹ thuật cần thiết để cho phép đơn vị công tác vào làm việc.
3. Trước khi làm
việc trong bình chứa khí, công nhân phải thực hiện các biện pháp sau:
a) Đóng tất cả
các van của đường ống dẫn khí, khoá van hoặc tháo rời tay van, treo biển báo cấm
thao tác;
b) Xả toàn bộ khí ra
khỏi bình chứa và mở van thoát khí.
4. Trong vận hành mọi
thao tác đóng cắt máy cắt phải điều khiển từ xa. Cấm ấn nút
thao tác ở ngay hộp điều khiển tại máy cắt. Chỉ cho phép cắt máy cắt bằng nút
thao tác này trong trường hợp cần ngăn ngừa sự cố hoặc cứu người bị tai nạn điện.
5. Cấm cắt máy cắt
bằng nút thao tác tại chỗ trong trường hợp đã cắt từ xa nhưng máy cắt không cắt
hoặc không cắt hết các cực.
Điều 70. Khoảng
cách khi đào đất
1. Khi đào đất, các
phương tiện thi công như xe ôtô, máy xúc .v.v… phải
cách đường cáp điện ít nhất 1,0m; các phương tiện đào đất bằng phương pháp rung
phải cách đường cáp ít nhất 5,0m.
2. Khi đào đất ngay
trên đường cáp điện thì đầu tiên phải đào thử đường cáp để xác định vị trí đặt,
độ sâu của cáp dưới sự giám sát của nhân viên vận hành. Khi đào tới độ sâu còn
cách đường cáp 0,40m không được dùng xà beng, cuốc mà phải dùng xẻng để tiếp tục
đào.
Điều 71. Cuộn cáp
Trước khi lăn cuộn cáp trên đường phải sửa chữa
những gồ ghề lồi lõm để khi lăn cuộn cáp khỏi bị đổ. Phải nhổ hết đinh nhô ra
trên mặt cuộn cáp và bắt chặt các đầu cáp.
Điều 72. Bóc cáp
Khi bóc cả vỏ cáp và lớp cách điện của cáp thì nhân viên đơn
vị công tác phải cẩn thận để tránh bị thương do công cụ và tránh làm
bị thương người khác. Nhân viên đơn vị công tác phải cẩn thận để tránh
hư hỏng cho phần khác của cáp.
Điều 73. Máy biến áp đo lường
Khi làm việc với mạch
đo lường bảo vệ, nhân viên đơn vị công tác phải chú ý không làm ảnh hưởng đến bộ
phận nối đất phía thứ cấp của các máy biến điện áp, biến dòng điện. Riêng máy
biến dòng điện không để hở mạch phía thứ cấp.
Điều 74. Làm việc với hệ thống Ắc quy
1. Phải chuẩn bị chất
trung hoà phù hợp với hệ thống Ắc quy.
2. Khi làm việc với Axit và Kiềm phải thực hiện các biện pháp
thích hợp như mặc quần áo chuyên dụng, đeo kính bảo vệ mắt và găng tay cao su để
bảo vệ cơ thể khỏi bị ảnh hưởng do Axit và Kiềm.
3. Cấm hút
thuốc hoặc đem lửa vào phòng Ắc quy. Ngoài cửa phòng Ắc quy phải đề
rõ “Phòng Ắc quy - cấm
lửa - cấm hút thuốc”.
4. Phòng Ắc quy
phải được thông gió để phòng ngừa bị ngộ độc hoặc cháy nổ do khí
phát sinh từ hệ thống Ắc quy.
Chương VII
LÀM VIỆC KHI
ĐÃ CẮT ĐIỆN
Điều 75. Trình tự thực hiện công việc
Khi thực hiện công việc
tại nơi đã được cắt điện, đơn vị công tác phải thực hiện trình tự sau:
1. Kiểm tra, xác
định nơi làm việc đã hết điện.
2. Đặt nối đất di
động sao cho toàn bộ đơn vị công tác nằm trọn trong vùng bảo vệ của nối đất.
3. Phải đặt nối đất
di động trên phần thiết bị đã cắt điện về mọi phía có thể đưa điện đến nơi làm
việc.
Điều 76. Một số quy định về đặt và tháo nối đất di động
1. Đơn vị công
tác thực hiện đặt và tháo nối đất di động theo chỉ đạo của người chỉ huy trực
tiếp.
2. Khi có nhiều
đơn vị công tác cùng thực hiện công việc liên quan trực tiếp đến nhau thì mỗi
đơn vị phải thực hiện nối đất di động độc lập.
3. Việc dỡ bỏ tạm
thời nối đất di động để thực hiện các công việc cần thiết của đơn vị công tác
chỉ được thực hiện theo lệnh của người chỉ huy trực tiếp và phải được thực hiện
nối đất lại ngay sau khi kết thúc công việc đó
4. Khi đặt và
tháo nối đất di động nhân viên đơn vị công tác phải dùng sào và găng cách điện.
5. Dây nối đất là
dây đồng hoặc hợp kim mềm, nhiều sợi, tiết diện phải chịu được tác dụng điện động
và nhiệt học
6. Khi đặt nối đất
di động phải đặt đầu nối với đất trước, đầu nối với vật dẫn điện sau, khi tháo
nối đất di động thì làm ngược lại.
Điều 77. Cho phép bắt đầu công việc
Người chỉ huy trực tiếp
chỉ được cho đơn vị công tác vào làm việc khi các biện pháp an toàn đã được thực
hiện đầy đủ.
Điều
78. Đánh số thiết bị
Nếu như có nhiều máy
cắt, dao cách ly, đầu cáp… thì sự phân biệt của chúng bằng tên của lộ đường
dây, số hiệu máy cắt và số hiệu thiết bị phải được chỉ dẫn rõ ràng để ngăn ngừa
việc thao tác sai.
Điều 79. Đóng, cắt thiết bị
1. Việc đóng, cắt các
đường dây, thiết bị điện phải sử dụng máy cắt hoặc cầu dao phụ tải có khả năng
đóng cắt thích hợp.
2. Cấm sử dụng dao
cách ly để đóng, cắt dòng điện phụ tải.
3. Khi thao tác dao cách ly phải khẳng định chắc chắn đường dây đã hết tải.
Điều 80. Mạch liên động
Sau khi thực hiện cắt
các thiết bị đóng cắt, người thao tác phải:
1. Khoá bộ truyền động
và mạch điều khiển, mạch liên động của thiết bị đóng cắt.
2.Treo biển báo an toàn.
3. Bố trí người cảnh giới, nếu cần thiết.
Điều 81.
Phóng điện tích dư
1. Đơn vị công tác phải thực hiện việc
phóng điện tích dư và đặt nối đất lưu động trước khi làm việc.
2. Khi phóng điện tích dư, phải tiến hành ở
trạng thái như đang vận hành và sử dụng các trang thiết bị an toàn và bảo hộ
lao động.
Điều 82. Kiểm
tra điện áp
1. Khi tiến hành công việc đã được cắt điện
phải kiểm tra xác định nơi làm việc đã hết điện.
2. Khi làm việc trên đường dây đã được cắt
điện nhưng đi chung cột với đường dây đang mang điện khác, đơn vị công tác phải
kiểm tra rò điện trước khi tiến hành công việc.
3. Trong trường hợp mạch điện đã được cắt
điện nằm gần hoặc giao chéo với mạch điện cao áp phải kiểm tra điện áp cảm ứng
bằng thiết bị kiểm tra điện áp. Khi phát hiện điện áp cảm ứng, nhân viên đơn vị
công tác phải báo cáo với người chỉ huy trực tiếp. Người chỉ huy trực tiếp phải
đưa ra các biện pháp đối phó, các chỉ dẫn thích hợp để đảm bảo an toàn cho nhân
viên đơn vị công tác như nối đất làm việc và không cho phép tiến hành công việc
cho đến khi biện pháp đối phó được thực hiện.
Điều 83. Chống điện áp ngược
1. Phải đặt nối
đất di động để chống điện áp ngược đến nơi làm việc từ phía thứ cấp của máy biến
áp hoặc các nguồn điện hạ áp khác.
2. Khi cắt điện đường dây có điện áp đến
1000V, phải có biện pháp chống điện cấp ngược lên đường dây từ các máy phát điện
độc lập của khách hàng.
3. Khi tháo nối
đất di động, tháo dây nối với dây pha trước sau đó mới tháo dây nối với dây
trung tính.
Điều 84.
Bàn giao nơi làm việc cho đơn vị quản lý vận hành
Đơn vị công tác chỉ được bàn giao hiện trường
công tác cho đơn vị quản lý thiết bị, quản lý vận hành khi công việc đã kết
thúc và nối đất di động do đơn vị công tác đặt đã được tháo dỡ.
Chương VIII
ĐẢM BẢO AN TOÀN
KHI LÀM VIỆC VỚI ĐƯỜNG DÂY CÓ ĐIỆN
Điều 85. An
toàn khi làm việc
1. Khi làm việc
với đường dây đang có điện, phải sử dụng trang thiết bị bảo vệ thích hợp.
2. Phải kiểm
tra rò điện các kết cấu kim loại có liên quan đến đường dây đang mang điện.
3. Khi làm việc trên hoặc gần đường dây đang mang điện,
nhân viên đơn vị công tác không được mang theo đồ trang sức hoặc vật dụng cá
nhân bằng kim loại.
4. Khi làm việc có điện, tại vị trí làm việc
nhân viên đơn vị công tác phải nhìn rõ phần mang điện gần nhất.
Điều 86. Điều kiện khi làm việc có điện
1. Danh sách các
thiết bị được phép không cắt điện trong khi làm việc và những công việc làm việc
có điện phải được người có thẩm quyền phê duyệt.
2. Những người
làm việc với công việc có điện phải được đào tạo, huấn luyện phù hợp với thiết
bị, quy trình, công nghệ được trang bị.
Điều 87.
Các biện pháp với công việc có điện áp dưới 1000V
1. Nếu có nguy cơ bị
điện giật đối với nhân viên đơn vị công tác, người sử dụng lao động phải yêu cầu
nhân viên đơn vị công tác thực hiện một trong các biện pháp sau đây:
a) Yêu cầu nhân viên đơn vị công tác sử dụng trang thiết bị bảo
vệ thích hợp;
b) Yêu cầu nhân viên đơn vị công tác che
phủ các phần tích điện của thiết bị điện bằng các thiết bị bảo vệ để loại bỏ
nguy cơ dẫn đến nguy hiểm.
2. Nhân viên đơn vị công tác phải sử dụng
quần áo bảo hộ và thiết bị bảo vệ khi có yêu cầu của người sử dụng lao động.
Điều 88.
Các biện pháp với công việc có điện áp từ 1000V trở lên
1. Khi làm việc
với mạch điện có điện áp từ 1000V trở lên như kiểm tra, sửa chữa và vệ sinh phần
đang mang điện hoặc sứ cách điện mà có nguy cơ bị điện giật cho nhân viên đơn vị
công tác, người sử dụng lao động phải yêu cầu nhân viên đơn vị công tác sử dụng
các trang bị, dụng cụ cho làm việc có điện, trong trường hợp này khoảng cách
cho phép nhỏ nhất đối với thân thể của nhân viên đơn vị công tác phải bảo đảm
tương ứng theo cấp điện áp công tác của mạch điện quy định ở bảng sau:
Cấp điện áp đường dây (kV)
|
Khoảng cách cho phép nhỏ nhất (m)
|
Đến 35
|
0,6
|
Trên 35 đến
110
|
1,0
|
220
|
2,0
|
500
|
4,0
|
2. Nhân viên đơn
vị công tác không được thực hiện công việc có điện một mình. Trong trường hợp
khẩn cấp, nhân viên đơn vị công tác phải báo cáo với người có trách nhiệm và chờ
lệnh của người chỉ huy trực tiếp.
3. Khi chuyển các dụng cụ hoặc chi tiết bằng kim loại lên cột phải bảo đảm
cho chúng không đến gần dây dẫn với khoảng quy định ở khoản 1 Điều này.
Điều 89. Sử dụng tấm che
Trên đường dây
điện áp đến 35kV, khi khoảng cách giữa dây dẫn và tâm cột gỗ hoặc thân cột sắt,
cột bê tông nhỏ hơn 1,5m nhưng không dưới 1m, cho phép tiến hành các công việc ở
trên thân cột nhưng phải dùng các tấm che bằng vật liệu cách điện để đề phòng
người tiếp xúc với dây dẫn hoặc sứ.
Điều 90. Gia cố trước khi làm việc có điện
Việc sửa chữa đường
dây không cắt điện chỉ được phép tiến hành khi hoàn toàn tin tưởng là dây dẫn
và cột điện bền chắc. Nếu các chi tiết kết cấu cột không đủ sức bền thì trước
khi thay chúng phải gia cố cột cho chắc chắn.
Điều 91. Thay sứ
Khi thay sứ chuỗi
ở đường dây điện áp từ 110kV trở lên, cho phép chạm vào bát thứ nhất và thứ hai
kể từ xà còn ở đường dây 35kV thì chỉ cho phép chạm vào đầu bát thứ nhất khi
chuỗi sứ có hai bát và cho phép chạm vào bát thứ nhất và đầu bát thứ hai khi
chuỗi sứ có ba hoặc bốn bát.
Điều 92. Vệ sinh cách điện
Vệ sinh cách điện phải có ít nhất hai người
thực hiện và phải sử dụng các dụng cụ, trang thiết bị an toàn phù hợp
Điều 93.
Làm việc đẳng thế
1. Khi đứng trên
các trang bị cách điện đã đẳng thế với dây dẫn, cấm chạm vào đầu sứ hoặc các
chi tiết khác có điện áp khác với điện áp của dây dẫn. Khi tháo lắp các chi tiết
có điện áp khác nhau của pha được sửa chữa phải mang găng cách điện.
2. Khi đang ở
trên trang bị cách điện đã đẳng thế với dây dẫn, cấm trao cho nhau bất cứ vật
gì.
3. Cấm di chuyển
trên các trang bị cách điện sau khi người đó đã đẳng thế với dây dẫn. Chỉ được
phép vào và ra khỏi phần làm việc của trang bị cách điện sau khi nhân viên đơn
vị công tác đã cách xa dây dẫn ở khoảng cách nhỏ nhất ghi trong bảng và sau khi
đã làm mất đẳng thế người đó với dây dẫn.
Cấp điện
áp (kV)
|
Khoảng
cách nhỏ nhất (m)
|
Đến 110
|
0,5
|
220
|
1,0
|
500
|
2,5
|
Chương IX
ĐẢM BẢO AN TOÀN
KHI LÀM VIỆC GẦN ĐƯỜNG DÂY MANG ĐIỆN
Điều 94.
Làm việc gần đường dây có điện áp từ 1000V trở lên
1. Nhân viên đơn vị công
tác phải được trang bị và sử dụng các trang bị an toàn bảo hộ lao động phù hợp.
2. Nhân viên
đơn vị công tác phải đảm bảo khoảng cách an toàn đối với đường dây mang điện.
Khoảng cách an toàn theo cấp điện áp được quy định như sau:
Điện áp
đường dây (kV)
|
Khoảng
cách nhỏ nhất cho phép (m)
|
Đến 35
|
0,6
|
Trên 35 đến 66
|
0,8
|
Trên 66 đến 110
|
1,0
|
Trên 110 đến 220
|
2,0
|
Trên 220 đến 500
|
4,0
|
3. Nếu không thể bảo đảm khoảng cách nhỏ
nhất cho phép được quy định ở khoản 2 Điều này người sử dụng lao động không được
cho nhân viên đơn vị công tác làm việc ở gần đường dây mang điện. Trong trường
hợp như vậy, phải cắt điện mới được thực hiện công việc.
Điều 95.
Làm việc gần đường dây có điện áp dưới 1000V
1. Nếu có nguy
cơ điện giật cho nhân viên làm việc ở khoảng cách gần với đường dây đang mang
điện với điện áp dưới 1000V, người chỉ huy trực tiếp phải yêu cầu nhân viên đơn
vị công tác che phủ các phần có điện của thiết bị điện bằng các thiết bị bảo vệ
để tránh nguy cơ dẫn đến nguy hiểm.
2. Nhân viên
đơn vị công tác phải sử dụng quần áo bảo hộ và dụng cụ bảo vệ thích hợp khi thực
hiện che phần mang điện.
Điều 96. Thay
dây, căng dây
1. Đối với các công việc khi thực hiện có
thể làm rơi hoặc làm chùng dây dẫn (ví dụ việc tháo hoặc nối dây ở đầu chuỗi sứ)
trong khoảng cột giao chéo với các đường dây khác có điện áp trên 1000V thì chỉ
cho phép không cắt điện các đường dây này nếu dây dẫn của đường dây cần sửa chữa
nằm dưới các đường dây đang có điện.
2. Khi thay dây dẫn ở chỗ giao chéo, đơn vị
công tác phải có biện pháp để dây dẫn cần thay không văng lên đường dây đang có
điện đi ở bên trên.
Điều 97. Làm việc
với dây chống sét
Khi làm việc với
dây chống sét ở trên cột nằm trong vùng ảnh hưởng của các đường dây có điện phải
đặt đoạn dây nối tắt giữa dây chống sét với thân cột sắt hoặc với dây xuống đất
của cột bê tông, cột gỗ ở ngay cột định tiến hành công việc để khử điện áp cảm ứng.
Khi làm việc với dây dẫn, để chống điện cảm ứng gây nguy hiểm cho nhân viên đơn vị công tác phải đặt nối đất di động
dây dẫn với xà của cột sắt hoặc dây nối đất của cột gỗ, cột bê tông tại nơi làm
việc.
Điều 98. Sử dụng dây cáp thép
1. Khoảng cách nhỏ nhất cho phép giữa dây cáp thép (cáp hãm, kéo) và dây chằng
thép tới dây dẫn của đường dây đang có điện được quy định như sau:
Điện áp làm việc (kV)
|
Khoảng cách nhỏ nhất cho phép (m)
|
Đến 35
|
2,5
|
Trên 35 đến 110
|
3,0
|
Trên 110 đến 220
|
4,0
|
Trên 220
đến 500
|
6,0
|
2. Nếu dây chằng
có thể dịch lại gần dây dẫn đang có điện ở khoảng cách nhỏ hơn khoảng cách được
quy định tại khoản 1 Điều này thì phải dùng dây néo để kéo dây chằng đủ cách xa
dây dẫn. Dây cáp thép (cáp kéo) phải bố trí sao cho khi bị đứt cũng không thể
văng về phía dây dẫn đang có điện.
Điều 99. Làm việc trên một đường dây đã cắt điện đi
chung cột với đường dây đang mang điện
1. Những công việc có trèo lên cột trên một mạch
đã cắt điện của đường dây hai mạch khi mạch kia vẫn có điện chỉ được phép tiến
hành với điều kiện khoảng cách giữa hai dây dẫn gần nhất của hai mạch không nhỏ
hơn khoảng cách được quy định như sau:
Điện áp làm việc (kV)
|
Khoảng cách không nhỏ hơn (m)
|
Đến 35
|
3,0
|
66
|
3,5
|
110
|
4,0
|
220
|
6,0
|
2. Đối
với đường dây 35kV khi khoảng cách giữa hai dây dẫn gần nhất của hai mạch nhỏ
hơn 3,0m nhưng không nhỏ hơn 2,0m, cho phép tiến hành công việc có trèo lên cột
ở mạch đã cắt điện khi mạch kia vẫn còn điện (trừ việc kéo dây chống sét) nhưng
phải dùng các tấm ngăn cách điện giữa hai mạch.
3. Cấm làm việc trên dây dẫn hai mạch khi một mạch vẫn còn điện trong lúc có gió to có thể làm đung
đưa dây buộc giữ, dây cáp và gây khó khăn cho công việc của người làm việc ở
trên cột.
Chương X
CÁC BIỆN PHÁP KHI LÀM VIỆC
TẠI VỊ TRÍ NGUY HIỂM DO THIẾU OXY
Điều 100. Chuẩn bị trước khi tiến hành công việc
1. Lắp đặt hàng rào bảo vệ
Các biện pháp thích hợp như là đặt hàng
rào bảo vệ phải được thực hiện để ngăn ngừa người không có phận sự đi vào nơi
làm việc. Biển báo nguy hiểm phải được đặt tại nơi dễ quan sát.
2. Bố trí dụng cụ cứu hộ
Đơn vị công tác phải có các dụng cụ
cứu hộ như là thiết bị hô hấp tự nén khí và mặt nạ bảo vệ nối với ống phun.
Nhân viên phải đặt các dụng cụ cứu hộ tại nơi thuận tiện cho việc sử dụng khẩn
cấp khi cần thiết. Số lượng thiết bị hô hấp tự nén khí phải nhiều hơn số lượng
thành viên của đơn vị công tác.
3. Đo nồng độ Oxy và khí độc hại
a) Công nhân phải đo nồng độ khí Oxy và
khí độc hại để đảm bảo rằng nồng độ phải nằm trong giới hạn cho phép được qui định
trong bảng sau, kết quả đo phải được ghi lại;
Loại khí
|
Nồng độ
yêu cầu để đảm bảo an toàn
|
Oxy
|
Lớn hơn
hoặc bằng 18%
|
Cacbon monoxyt
|
Nhỏ hơn
hoặc bằng 0,005% (50ppm)
|
Khí dễ cháy
|
Nhỏ hơn
30% giới hạn dưới gây nổ
|
Hydrô Sunfua
|
Nhỏ hơn
hoặc bằng 10ppm
|
b) Khi nhân viên đơn vị công tác phát hiện
thấy nồng độ khí dễ cháy không nằm trong giới hạn cho phép được quy định tại điểm
a khoản này, người chỉ huy trực tiếp phải ra lệnh cho công nhân rời khỏi nơi
làm việc đến nơi an toàn, không sử dụng lửa hoặc các sản phẩm có thể gây cháy
và áp dụng ngay lập tức các biện pháp thích hợp như là thông gió nơi làm việc;
c) Khi nồng độ
khí Oxy và khí Hydro sunfua không nằm trong giới hạn cho phép quy định tại điểm
a khoản này, nhân viên phải thông gió nơi làm việc để cho nồng độ khí Oxy đạt
được giá trị lớn hơn hoặc bằng 18% và nồng độ khí Hydro sunfua nhỏ hơn hoặc bằng
10ppm.
4. Không được sử dụng khí Oxy nguyên chất
để thông gió.
Điều 101. Biện pháp khi tiến hành công việc
1. Thông gió
Nơi làm việc phải được thông gió đầy
đủ và liên tục bằng các thiết bị thông gió để cho nồng độ của khí Oxy có thể giữ
ổn định trong giới hạn cho phép trong suốt quá trình tiến hành công việc.
2. Sử dụng các sản phẩm có thể gây
cháy
Việc sử dụng lửa và các sản phẩm có
thể gây cháy phải bị ngăm cấm, trừ trường hợp cần thiết cho công việc. Khi cần
phải dùng lửa và các sản phẩm có thể gây cháy trong công việc, nhân viên đơn vị
công tác phải sử dụng tối đa trên mặt đất.
3. Bố trí người cảnh giới
Người chỉ huy trực tiếp phải bố trí người
cảnh giới trong suốt quá trình tiến hành công việc để liên lạc với nhân viên
đơn vị công tác đang làm việc bên trong như trong hầm, hố.
Điều 102. Biện pháp khi xảy ra tai nạn
1. Sơ tán
Khi nhân viên đơn vị công tác nhận thấy
nguy cơ dẫn đến tai nạn như là cháy nổ hay thiếu khí Oxy tại nơi làm việc, cần
phải báo ngay cho người chỉ huy trực tiếp. Người chỉ huy trực tiếp phải đánh
giá tình hình và nếu cần thiết, ra lệnh cho nhân viên đơn vị công tác dừng công
việc và sơ tán khỏi nơi làm việc đến địa điểm an toàn. Đơn vị công tác phải thực
hiện các biện pháp cần thiết để hạn chế tối đa nguy cơ xảy ra tai nạn.
2. Kiểm tra y tế và
điều trị
Người sử dụng lao động
phải xem xét tình trạng sức khoẻ của công nhân bị ảnh hưởng do thiếu oxy, nhiễm
khí độc để tiến hành kiểm tra y tế và có bác sỹ điều trị thích hợp.
Chương XI
XE CHUYÊN DÙNG
Điều 103. Vận
hành
1. Chỉ những người đã
được đào tạo kỹ năng đầy đủ và có chứng chỉ liên quan theo quy định của pháp luật
mới được vận hành xe chuyên dùng.
2. Người vận hành phải
kiểm tra xe chuyên dùng trước khi xuất phát.
Điều 104. Quy
định vận tốc di chuyển
Khi di chuyển trong
khu vực trạm điện, vận tốc di chuyển của các loại xe không được quá 5km/giờ.
Điều 105. Khoảng
cách tối thiểu
Khi di chuyển trong
khu vực trạm, khoảng cách nhỏ nhất từ bất kỳ bộ phận nào của xe đến phần mang
điện của trạm không nhỏ hơn quy định ở bảng sau:
Điện áp (kV)
|
Khoảng cách (m)
|
Đến 35
|
1,0
|
Trên 35 đến 110
|
1,5
|
220
|
2,5
|
500
|
4,5
|
Điều 106. Nối
đất xe
Khi làm việc có cắt
điện một phần hoặc không cắt điện ở gần nơi có điện, bệ xe cần cẩu, xe thang và
xe nâng di động phải được nối đất.
Điều 107. Xử
lý sự cố xe
1. Khi có hiện tượng
phóng điện vào xe, cấm người chạm vào xe, rời khỏi xe hoặc bước lên xe trước
khi cắt nguồn điện gây phóng điện.
2. Nếu xe bị cháy khi
chưa kịp cắt điện, người lái xe phải nhảy ra khỏi xe. Khi nhảy phải nhảy cả hai
chân và đứng yên tại chỗ, nếu cần chạy ra xa phải nhảy cả hai chân một lúc.
Điều 108. Kiểm tra định kỳ
Xe chuyên dùng phải
được kiểm tra định kỳ.
Điều 109. Cấm
vận hành
Cấm vận hành xe cần cẩu,
xe thang và xe nâng... trong trường hợp có gió mạnh từ cấp 5 trở lên.
Điều 110. Lập
phương án vận hành
1. Khi sử dụng xe
chuyên dùng, người sử dụng lao động phải lập quy trình vận hành phù hợp với
không gian và mặt bằng nơi diễn ra công việc, chủng loại và khả năng của xe, loại
và hình dáng của hàng hoá được chuyên chở và phải có đủ nhân viên vận hành theo
đúng kế hoạch đã được lập ra.
2. Phương án vận hành
phải mô tả chi tiết lộ trình vận hành và phương pháp vận hành của xe chuyên
dùng liên quan.
3. Người sử dụng lao
động phải phổ biến phương án vận hành xe chuyên dùng cho các nhân viên đơn vị
công tác có liên quan.
Điều 111. Ngăn
ngừa đổ xe
1. Khi có nhân viên vận
hành làm việc với xe chuyên dùng, người chỉ huy trực tiếp phải thực hiện các biện
pháp an toàn như đảm bảo độ rộng cần thiết cho lộ trình của xe, tránh làm cho đất
gồ ghề, thực hiện các biện pháp tránh làm phá hỏng đường .v.v... để tránh nguy
cơ rủi ro có thể xảy ra với nhân viên
đơn vị công tác do đổ xe .v.v....
2. Khi vận hành xe
bên vệ đường, địa hình nghiêng dốc .v.v… nếu thấy có nguy cơ nhân viên đơn vị
công tác có thể gặp rủi ro do đổ xe, người chỉ huy trực tiếp phải bố trí một hoặc
một số người dẫn đường, chỉ dẫn cho xe.
3. Người lái xe nêu
trên phải tuân theo chỉ dẫn của người dẫn đường.
Điều 112. Ngăn
ngừa va chạm
Khi làm việc có sử dụng
xe chuyên dùng, người chỉ huy trực tiếp không được phép cho nhân viên đơn vị
công tác đi vào vùng nguy hiểm của xe chuyên dùng.
Điều 113. Cầu
trục
Việc vận hành, bảo dưỡng,
sửa chữa và kiểm định cầu trục phải thực hiện theo quy định về thiết bị nâng hiện
hành.
Điều 114. Dây
đeo an toàn
Khi làm việc trên cao
bằng xe chuyên dùng, người chỉ huy trực tiếp phải lệnh cho nhân viên đơn vị
công tác phải đứng đúng nơi quy định và đeo dây an toàn.
Chương XII
TRẠM THỬ NGHIỆM VÀ
PHÒNG THÍ NGHIỆM
Điều 115. Rào chắn, khoảng cách an toàn và nối đất
1. Nơi có điện áp từ
1000V trở lên trong trạm thử nghiệm hoặc phòng thí nghiệm phải được cách ly bằng
rào chắn.
2. Khoảng cách từ phần
dẫn điện của thiết bị thử nghiệm đến rào chắn cố định có nối đất không được nhỏ
hơn khoảng cách được quy định dưới đây:
a) Đối với điện áp
xung (trị số biên độ)
Điện áp
(kV)
|
Khoảng
cách (m)
|
Đến 100
|
0,5
|
Trên 100 đến 150
|
0,75
|
Trên 150 đến 400
|
1,0
|
Trên 400 đến 500
|
1,5
|
Trên 500 đến 1000
|
2,5
|
Trên 1000 đến 1500
|
4,0
|
Trên 1500 đến 2000
|
5,0
|
Trên 2000 đến 2500
|
6,0
|
b) Đối với điện áp tần số công nghiệp,
điện áp hiệu dụng và điện một chiều:
Điện áp
(kV)
|
Khoảng
cách (m)
|
Đến 6
|
0,1
|
Trên 6 đến 10
|
0,2
|
Trên 10 đến 20
|
0,3
|
Trên 20 đến 50
|
0,5
|
Trên 50 đến 100
|
1,0
|
Trên 100 đến 250
|
1,5
|
Trên 250 đến 400
|
2,5
|
Trên 400 đến 800
|
4,0
|
Khoảng cách tới rào chắn tạm thời phải gấp
hai lần trị số nêu trên.
3. Rào chắn cố định phải có chiều cao
không nhỏ hơn 1,7m; rào chắn tạm thời có chiều cao không nhỏ hơn 1,2m. Kết cấu
của rào chắn phải đảm bảo người không thể vô ý chạm phải phần có điện.
4. Cửa của rào chắn phải mở về phía ngoài
hoặc đẩy sang bên cạnh. Khoá cửa phải là loại tự khoá và từ phía bên trong rào
chắn có thể mở cửa không cần chìa khoá.
5. Có thể không cần khoá rào chắn của nơi
thử nghiệm nằm trong trạm thử nghiệm, nếu người không có nhiệm vụ không thể đi
tới khu vực này.
6. Rào chắn cố định phải có kết cấu sao
cho chỉ khi dùng chìa khoá vặn hay dụng cụ đặc biệt thì mới có thể tháo rào chắn
được. Chỉ cho phép đi vào phía trong rào chắn để kiểm tra máy biến áp nếu vỏ
máy biến áp đó được nối đất và khoảng cách từ tán sứ dưới cùng của các sứ máy
biến áp không nhỏ hơn quy định trong bảng sau:
Điện áp
(kV)
|
Khoảng
cách (m)
|
Đến 10
|
1,5
|
Trên 10 đến 35
|
2,0
|
Trên 35 đến 110
|
2,5
|
7. Máy biến áp dùng thử nghiệm cách điện
phải có máy cắt tự động cắt điện khi cách điện bị chọc thủng và phải có điện trở
để hạn chế dòng điện ngắn mạch.
8. Tụ điện và máy biến điện đo lường dùng
trong sơ đồ thử nghiệm đặt ở ngoài mặt bằng thử nghiệm đều phải có rào chắn.
9. Phải nối đất: các khung, vỏ, thân của
các đối tượng cần thử nghiệm và thiết bị thử nghiệm, bàn thử nghiệm di động,
khí cụ điện xách tay, rào chắn bằng kim loại, dụng cụ đo lường có vỏ kim loại.
Nếu vỏ kim loại của dụng cụ đo không thể nối đất do điều kiện nào đó thì phải
có rào chắn.
10. Trong sơ đồ máy phát xung và máy phát
nối tầng điện một chiều phải đặt thiết bị tự động nối đất tất cả các tụ điện
khi cắt điện khỏi các bộ nắn điện.
11. Thiết bị có điện dung lớn nếu không
tham gia vào sơ đồ thử nghiệm nhưng đặt trong mặt bằng thử nghiệm, phải được nối
tắt và nối đất.
Khi thử nghiệm sản phảm có điện dung lớn
như tụ điện, cáp, mặt bằng thử nghiệm phải có thiết bị nối tắt và chập mạch sản
phẩm cần thử với đất.
Khi kết thúc thử nghiệm, các tụ điện được
đấu vào sơ đồ thử nghiệm phải được phóng điện và nối đất. Khi các tụ điện đấu nối
tiếp phải phóng điện từng tụ điện. Phải phóng điện cho đến khi hết tia lửa.
Điều 116.
Kiểm tra định kỳ thiết bị, dụng cụ thí nghiệm
Đơn vị quản lý vận hành trạm thử nghiệm,
phòng thí nghiệm phải thực hiện kiểm định định kỳ các trang thiết bị, dụng cụ
thí nghiệm. Các trang thiết bị không đạt yêu cầu sau kiểm định không được sử dụng.
Điều 117.
Khẳng định mạch kiểm tra
1. Trước khi bắt đầu thí nghiệm, mạch thí
nghiệm kết nối các dụng cụ thí nghiệm phải được kiểm tra khẳng định tính chính
xác của sơ đồ thí nghiệm.
2. Chỉ được đặt
và tháo các đối tượng cần thử nghiệm khi người chỉ huy trực tiếp cho phép.
3. Trước khi đấu
sơ đồ thử nghiệm phải kiểm tra để ngăn ngừa điện áp ngược qua máy biến áp.
Điều 118. Thí nghiệm phóng điện
Trước khi thực hiện thí nghiệm có phóng điện,
hoặc các thử nghiệm hay thí nghiệm khác có nguy cơ rủi ro, nhân viên phải thực
hiện các biện pháp sau:
1. Phải chắc chắn không có người trong
vùng nguy hiểm.
2. Phải chắc chắn
không có người không có nhiệm vụ trong vùng làm việc.
3. Đặt tín hiệu cảnh báo và khoá hàng rào
để ngăn chặn người không có nhiệm vụ xâm nhập vào khu vực thí nghiệm.
Điều 119. Tụ
đấu mạch
1. Mạch cung cấp cho tụ đấu mạch phải có khí cụ đóng cắt, có chỗ hở mạch
nhìn thấy được và đặt ở mạch sơ cấp của máy biến áp thử nghiệm.
2. Chỉ được đặt và tháo đối tượng cần thử khi người chỉ huy trực tiếp
cho phép và sau khi đã cắt điện vào tụ đấu
mạch.
Điều 120. Thí nghiệm độ bền cơ vật cách điện
Khi thử nghiệm độ
bền cơ của vật cách điện (bằng gốm, thuỷ tinh, nhựa tổng hợp…) cấm người đứng ở
gần nơi thử nghiệm. Phải có biện pháp đề phòng tai nạn cho nhân viên đơn vị
công tác do các mảnh vụn bắn ra.
Điều 121. Đề phòng điện áp thử nghiệm
1. Để đề phòng
điện áp thử ảnh hưởng điện áp công tác, phải đảm bảo khoảng cách giữa hai phần
có điện áp đó như sau:
Điện áp định mức của thiết bị (kV)
|
Đến
|
|||
10
|
15
|
20
|
35
|
|
Khoảng cách nhỏ nhất (cm)
|
15
|
20
|
25
|
50
|
2. Khi sử dụng
xe thí nghiệm lưu động hoặc máy thử cố định, phải tuân theo các điều kiện sau
đây:
a) Máy thử
phải được chia thành hai phần rõ ràng, một phần đặt các thiết bị dưới 1000V, có
chỗ đứng cho người thao tác, còn phần kia đặt tất cả các thiết bị và dây dẫn điện
áp từ 1000V trở lên;
b) Các
thiết bị có điện áp từ 1000V trở lên phải được rào chắn cẩn thận để tránh người
đến gần;
c) Cửa của
các thiết bị điện áp trên 1000V phải có khoá liên động dùng tiếp điểm điện để
khi mở cửa thì điện áp trên 1000V được cắt ra và có đèn báo khi phần thiết bị
này có điện;
d) Mọi thiết bị
điện áp dưới 1000V phải bố trí sao cho việc thao tác và kiểm tra được thuận tiện.
Chương XIII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 122. Trách nhiệm thực hiện
1. Tổ chức, cá nhân
tham gia hoạt động điện lực, sử dụng điện căn cứ vào đặc thù của đơn vị có thể
ban hành qui định hoặc hướng dẫn thực hiện các biện pháp cụ thể để bảo đảm an
toàn khi thực hiện hoạt động điện lực, sử dụng điện của đơn vị mình nhưng không
trái với Quy chuẩn này và các quy định khác của pháp luật.
2. Sở Công Thương các
tỉnh, thành phố có trách nhiệm hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện
Quy chuẩn này đối với các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động điện lực, sử dụng
điện trên địa bàn tỉnh quản lý.
3. Cục Kỹ thuật an
toàn và Môi trường công nghiệp - Bộ Công Thương có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện Quy chuẩn này đối với các Sở Công Thương; các tổ chức, cá
nhân tham gia hoạt động điện lực, sử dụng điện để sản xuất trên phạm vi cả nước.
4. Định kỳ, các tổ chức,
cá nhân tham gia hoạt động điện lực, sử dụng điện để sản xuất báo cáo công tác
kỹ thuật an toàn điện về Sở Công Thương; Sở Công Thương tổng hợp báo cáo về Bộ
Công Thương trước ngày 15 tháng 6 và tháng 12. Nội dung chính của báo cáo tập
trung vào vấn đề kiểm tra trang thiết bị an toàn và bảo hộ lao động; tình hình
sự cố; tình hình tai nạn điện và những bất thường khác.
Điều 123. Xử lý vướng mắc trong quá trình thực hiện
Trong quá trình thực
hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Công Thương để xem xét,
giải quyết./.
PHỤ LỤC
MẪU PHIẾU CÔNG TÁC
TÊN
ĐƠN VỊ CẤP PHIẾU
………………….....
|
PHIẾU CÔNG TÁC
|
Số:..........
|
1. Cấp cho:
1.1.
Người lãnh đạo công việc (nếu
có):...................................................
1.2.
Người chỉ huy trực tiếp:
....................................................................
1.3.
Nhân viên đơn vị công tác: (ghi số luợng người)
1.4.
Địa điểm công
tác:.............................................(1).............
1.5.
Nội dung công
tác:..............................................(2)............
………….....................................................................................
1.6.
Thời gian theo kế hoạch:
- Bắt
đầu công việc:......giờ ......phút, ngày...... tháng..... năm......
- Kết
thúc công việc:......giờ ......phút, ngày...... tháng...... năm.....
1.7.
Điều kiện tiến hành công việc (ghi rõ cắt điện một phần hay hoàn toàn thiết
bị, đường dây, đoạn đường dây): ………………………..…………………………………………............
Phiếu
công tác cấp ngày ... tháng ... năm ...
Người cấp phiếu
Họ và tên …………………………………chức vụ: ………………......
Chữ ký:
...........................................................
2. Thủ tục cho phép công tác
2.1.
Những thiết bị, đường dây, đoạn đường dây đã cắt điện: ……………………………………………………………(3)…………………
2.2.
Đã tiếp đất tại các vị trí: ……………………………………………………………(4)…………………
2.3.
Đã làm rào chắn và treo biển báo tại: ……………………………………………………………(5)…………………
2.4.
Phạm vi được phép làm việc: ……………………………………………………………(6)…………………
2.5.
Cảnh báo, chỉ dẫn cần thiết: ……………………………………………………………(7)…………………
2.6.
Cho phép đơn vị công tác bắt đầu làm việc lúc ...giờ ... phút, ngày ...
tháng ... năm
Người cho phép
Họ và tên ……………………………………chức vụ: …………
Chữ ký:
...............................................................................
3. Tiếp nhận nơi làm việc
3.1.
Đã kiểm tra những biện pháp an toàn tại hiện trường:
…………………………………………………………………………………
3.2.
Đã làm thêm các biện pháp an toàn và tiếp đất tại:
……………………………………………………………(9)…………………
Bắt
đầu tiến hành công việc lúc ...giờ ... phút, ngày ... tháng ... năm ....
Người lãnh đạo công việc ( nếu có)
Họ và tên ………………………………chức vụ: ……………….......
Chữ ký:
...............................................................................................
Người chỉ huy trực tiếp (ký
và ghi họ tên)
Họ và tên …………………………………chức vụ: ……………….......
Chữ ký:
..............................................................................................
Người giám sát an toàn điện (ký
và ghi họ tên - nếu có):
Họ và tên ………………………………chức vụ: ………………....
Chữ ký:
4. Danh sách nhân viên đơn vị
công tác( và thay đổi người nếu có)
TTT
|
Họ, tên
|
Thời gian (giờ, ngày, tháng)
|
Ký tên
|
|
Đến làm việc
|
Rút khỏi
|
|||
1
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
4
|
|
|
|
|
5. Cho phép làm việc và kết
thúc công tác hàng ngày, di chuyển nơi làm việc:
TTT
|
Địa điểm công tác
|
Thời gian (giờ, ngày, tháng)
|
Người chỉ huy trực tiếp (ký hoặc ghi
tên)
|
Người cho phép
(ký hoặc ghi tên)
|
|
Bắt
đầu
|
Kết
thúc
|
||||
1
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
|
|
|
|
|
6. Kết thúc công tác:
6.1. Toàn bộ công tác đã kết
thúc, dụng cụ đã thu dọn, người, tiếp đất và biện pháp an toàn do đơn vị công
tác làm đã rút hết bảo đảm an toàn đóng điện. Người chỉ huy trực tiếp đơn vị
công tác trả lại nơi làm việc cho ông (bà) ……..………………………chức vụ …………………… đại diện
đơn vị quản lý lúc .......giờ ..... ngày.......tháng..... năm......
Người chỉ huy trực tiếp (ký)
…………
Người lãnh đạo công việc (ký
- nếu có)
…………………
6.2.
Đã tiếp nhận và kiểm tra nơi làm việc, phiếu công tác đã khoá lúc … giờ
… phút …
ngày … tháng … năm …
Người cho phép (ký
và ghi họ tên) …………………………………………………………..............
Đã
kiểm tra hoàn thành phiếu ngày...... tháng...... năm......
Người cấp
phiếu (ký và ghi họ tên) ………………………
Ghi chú: Tuỳ theo tổ chức sản xuất và
điều kiện thực tế, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động điện lực, sử dụng điện
có thể ban hành hướng dẫn chi tiết việc thực hiện Phiếu công tác nhưng không
trái với quy định của Mẫu phiếu này.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét