CÔNG TY................
PHÒNG AN TOÀN
|
Mã số: HD7.ATDD/AT
|
HƯỚNG DẪN
AN TOÀN KHI ĐÀO
ĐẤT
|
Ban hành
lần: 02
Ngày ban
hành: 02/01/2014
|
Bảo đảm an
toàn cho người lao động khi đào đất.
2.
Phạm vi áp dụng:
Tất cả cán
bộ công nhân Công ty.
3. Tài liệu áp dụng:
Quy định cho các ngành nghề trong Công ty.
4. Từ ngữ
viết tắt:
An toàn lao
động ATLĐ
Phương tiện
bảo vệ cá nhân PTBVCN
4.
Định nghĩa:
4.1.
Đào xới bằng thủ công:
Đào xới là biện pháp sử dụng các công cụ
thông thường hay cải tiến như cuốc, xẻng, choòng… đẻ đào, xúc đất.
4.2.
Thi công bằng máy:
Sử dụng các loại máy đào, gầu xúc, máy
cạp, máy ủi để đào và xúc đất.
4.3.
Thi công bàng máy thủy lực:
Sử dụng các thiết bị chuyên môn (súng
nước, máy bơm, máy hút…) để tiến hành đào đất.
5.
Nguy cơ:
- Đất sạt
lở, đổ đè, đổ công trình xây dựng bên cạnh;
- Ngạt hơi
khí độc, ngạt nước;
- Tai nạn do
máy thi công;
- Vật rơi
vào công nhân làm việc dưới hố hào, té ngã xuống hố hào …
6.
Nội dung:
6.1. Công
nhân đủ sức khỏe, được đào tạo chuyên môn và được giao làm việc đào xới, được
huấn luyện ATLĐ.
6.2. Khi làm
việc phải sử dụng đúng và đủ các PTBVCN được cấp phát.
6.3. Trước
khi đào phải nắm được đặc điểm của nền đất, những công trình kết cấu ngầm cần
né tránh.
6.4. Làm
việc gần các tuyến ngầm không được sử dụng máy và các công cụ gây va mạnh như
xà beng, cuốc chim, choòng đục, thiết bị dùng khí ép. Phải có văn bản cho phép
của cơ quan quản lý các tuyến ngầm, sơ đồ chỉ dẫn vị trí, độ sâu của công
trình, biện pháp bảo vệ và bảo đảm an toàn cho công trình. Đào đất ở gần đường
cáp điện ngầm đang vận hành nếu không cắt điện thì phải có biện pháp đảm bảo an
toàn về điện cho công nhân và phải có sự giám sát trực tiếp của cơ quan quản lý
đường cáp đó trong suốt thời gian đào.
6.5. Đặt rào
ngăn và biển báo, ban đêm phải có đèn đỏ báo hiệu khu vực thi công. Đặt biển
báo, tín hiệu thích hợp tại khu vực có tuyến ngầm và phải cử cán bộ kỹ thuật
giám sát trong suốt quá trình đào xới.
6.6. Khi
đang đào đất nếu thấy xuất hiện hơi, khí độc phải lập tức ngừng thi công ngay
và công nhân phải ra khỏi nơi nguy hiểm cho đến khi có các biện pháp khử hết
hơi khí độc hại đó.
6.7. Lấy đất
bằng gầu, thùng… từ hố móng, đường hào lên phải có mái che bảo vệ chắc chắn bảo
đảm an toàn cho công nhân đào. Khi nâng hạ gầu thùng… phải có tín hiệu thích
hợp để tránh gây tai nạn.
6.8. Kiểm
tra tình trạng vách hố đào, mái dốc hàng ngày (nếu có vết nứt dọc theo thành hố
móng, mái dốc phải ngừng làm việc, di chuyển người và máy móc, thiết bị đến vị
trí an toàn). Phần đất được đào lên phải đổ cách miệng hố đào ít nhất là 0,5m
đề phòng lở đất. Phải có chống vách.
6.9. Làm
rãnh thoát nước, chống xói lở về mùa mưa khi đang đào đất. Chủ động ngăn chặn
lở đất.
6.10. Khi hố
đào sâu 0,5m phải làm bậc hay dùng thang cho công nhân lên xuống. Khi sâu 2m
phải bố trí ít nhất 2 người cùng làm việc, cách nhau một khoảng cần thiết để có
thể cấp cứu kịp thời khi xảy ra tai nạn bất ngờ.
6.11. Cấm
đào đất kiểu hàm ếch. Khi phát hiện có vật thể ngầm phải ngừng thi công ngay và
rời khỏi vị trí đến nơi an toàn.
6.12. Cấm tụ
tập đông người cạnh hố đào đề phòng sụt lở đất.
6.13. Vệ
sinh dụng cụ, làm vệ sinh cá nhân trước khi ra về./.
Người soạn
|
Người xem xét
|
Người phê duyệt
|
|
Họ và tên
|
|||
Chức vụ
|
TRỢ LÝ
|
PHÓ PHÒNG
|
TRƯỞNG PHÒNG
|
Chữ ký
|
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét