Kỹ thuật an toàn lao động: Kỹ thuật an toàn lao động

6 tháng 5, 2011

Kỹ thuật an toàn lao động

CÁC YẾU TỐ NGUY HIỂM VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA

1. Các yếu tố nguy hiểm gây chấn thương trong SX 

- Các bộ phận và cơ cấu sản xuất: Cơ cấu chuyển động, trục, khớp nối truyền động, đồ gá, các bộ phận chuyển động tịnh tiến.   
- Các mảnh dụng cụ, vật liệu gia công văng bắn ra: Dụng cụ cắt, đá mài, phôi, chi tiết gia công, bavia khi làm sạch vật đúc, khi rèn dập…
- Điện giật phụ thuộc các yếu tố như cường độ dòng điện, đường đi của dòng điện qua cơ thể, thời gian tác đông, đặc điểm cơ thể v.v..
- Các yếu tố về nhiệt: Kim loại nóng chảy,vật liệu được nung nóng, thiết bị nung, khí nóng, hơi nước nóng ... có thể làm bỏng các bộ phận của cơ thể con người.
- Chất độc công nghiệp: Xâm nhập vào cơ thể con người qua quá trình thao tác, tiếp xúc…
- Các chất lỏng hoạt tính: Các axít và kiềm ăn mòn.
- Bụi công nghiệp: Gây các tổn thương cơ học, bụi độc hay nhiễm độc sinh ra các BNN, gây cháy nổ, hoặc ẩm điện gây ngắn mạch…
- Nguy hiểm nổ: Nổ hóa học và nổ vật lý.
- Những yếu tố nguy hiểm khác: Làm việc trên cao không đeo dây an toàn, thiếu rào chắn, các vật rơi từ trên cao xuống, trượt trơn, vấp ngã khi đi lại.  
2. Các nhóm nguyên nhân gây chấn thương trong SX 
2.1. Nhóm các nguyên nhân kỹ thuật 
- Máy, trang bị sản xuất và quá trình công nghệ chứa đựng các yếu tố nguy hiểm, có hại:
Tồn tại các khu vực nguy hiểm, bụi khí độc, hỗn hợp nổ, ồn, rung, bức xạ có hại, điện áp nguy hiểm ...
- Máy, trang bị sản xuất được thiết kế, kết cấu không thích hợp với đặc điểm tâm sinh lý của người sử dụng.
- Độ bền của chi tiết máy không đảm bảo gây sự cố trong quá trình sử dụng.
- Thiếu thiết bị che chắn an toàn cho các bộ phận chuyển động, vùng có điện áp nguy hiểm, bức xạ mạnh..
- Thiếu hệ thống phát tín hiệu an toàn, các cơ cấu phòng ngừa quá tải như van an toàn, phanh hãm, cơ cấu khống chế hành trình…
- Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các quy tắc về KTAT như không kiểm nghiệm các thiết bị áp lực trước khi đưa vào sử dụng, sử dụng quá hạn các thiết bị van an toàn…
- Thiếu điều kiện trang bị để cơ khí hóa, tự động hóa những khâu lao động có tính chất độc hại, nặng nhọc, nguy hiểm ví dụ như trong các ngành tuyển khóang, luyện kim, công nghiệp hóa chất…
- Thiếu hoặc không sử dụng các PTBVCN, sử dụng không thích hợp như dùng phương tiện bảo vệ không phù hợp tiêu chuẩn yêu cầu, dùng nhầm mặt nạ phòng độc…. 
2.2. Nhóm các nguyên nhân về tổ chức 
- Tổ chức chỗ làm việc không hợp lý: chật hẹp, tư thế thao tác khó khăn...
- Bố trí, trang bị máy sai nguyên tắc, sự cố máy này có thể gây nguy hiểm cho máy khác hoặc người xung quanh...
- Bảo quản nguyên liệu và thành phẩm không đúng nguyên tắc an toàn như: để lẫn hóa chất có thể phản ứng với nhau, xếp các chi tiết cồng kềnh dễ đổ, xếp các bình chứa khí cháy gần với khu vực có nhiệt độ cao…
- Thiếu phương tiện đặc chủng cho NLĐ làm việc phù hợp với công việc..
- Không tổ chức hoặc tổ chức huấn luyện, giáo dục BHLĐ không đạt yêu cầu. 
2.3. Nhóm các nguyên nhân về VSCN 
- Vi phạm các yêu cầu về vệ sinh công nghiệp khi thiết kế nhà máy hay phân xưởng sản xuất như bố trí các nguồn phát sinh hơi, khí, bụi độc sai hướng gió chủ đạo hoặc không lọc bụi, hơi độc trước khi thải ra ngoài…
- Phát sinh bụi, khí độc trong phân xưởng sản xuất do sự rò rỉ từ các thiết bị chứa…
- Điều kiện vi khí hậu xấu, vi phạm tiêu chuẩn cho phép.
- Chiếu sáng chỗ làm việc không hợp lý, độ ồn, rung vượt quá tiêu chuẩn cho phép.
- Trang bị bảo hộ cá nhân không đảm bảo đúng yêu cầu sử dụng của NLĐ.
- Không thực hiện nghiêm chỉnh các yêu cầu vệ sinh cá nhân. 
3. Các biện pháp và phương tiện KTAT cơ bản
3.1. Biện pháp AT dự phòng tính đến yếu tố con người 
- Thao tác lao động, nâng và mang vác vật nặng đúng nguyên tắc an toàn, tránh các tư thế cúi gập người, lom khom, vặn mình… giữ cột sống thẳng, tránh thoát vị đĩa đệm, tránh vi chấn thương cột sống ...
- Đảm bảo không gian thao tác vận động trong tầm với tối ưu, thích ứng với 90% số người sử dụng về tư thế làm việc, điều khiển thuận lợi với các cơ cấu điều khiển, ghế ngồi phù hợp…
- Đảm bảo ĐKLĐ thị giác: khả năng nhìn rõ quá trình làm việc, nhìn rõ các phương tiện thông tin, cơ cấu điều khiển, các ký hiệu, biểu đồ, màu sắc.
- Đảm bảo điều kiện sử dụng thông tin thính giác, xúc giác.
- Đảm bảo tải trọng thể lực như tải trọng đối với tay,chân, tải trọng tĩnh…
- Đảm bảo tâm lý phù hợp, tránh quá tải hay đơn điệu. 
3.2. Thiết bị che chắn AT 
3.2.1. Mục đích của thiết bị che chắn an toàn 
- Cách ly vùng nguy hiểm với NLĐ.
- Ngăn ngừa TNLĐ như rơi, ngã, vật rắn bắn vào người… 
3.2.2. Một số yêu cầu đối với thiết bị che chắn 
- Ngăn ngừa được tác động xấu do bộ phận của thiết bị sản xuất gây ra.
- Không gây trở ngại cho thao tác của NLĐ.
- Không ảnh hưởng đến năng suất lao động, công suất của thiết bị. 
3.2.3. Phân loại một số thiết bị che chắn 
Có thể phân ra các loại thiết bị che chắn sau:
- Thiết bị dùng để che chắn các bộ phận, cơ cấu chuyển động.
- Thiết bị dùng che chắn vùng văng bắn của các mảnh dụng cụ, của vật liệu gia công.
- Thiết bị dùng che chắn bộ phận dẫn điện.
- Thiết bị dùng che chắn nguồn bức xạ có hại.
- Thiết bị dùng làm rào chắn cho khu vực làm việc trên cao, hào hố sâu…
- Thiết bị dùng che chắn tạm thời( di chuyển được) hoặc che chắn cố định( không di chuyển được). 
3.3. Thiết bị và cơ cấu phòng ngừa 
Không một máy móc thiết bị nào được coi là hoàn thiện và đưa vào hoạt động nếu không có các thiết bị phòng ngừa thích hợp. 
3.3.1. Mục đích sử dụng thiết bị và cơ cấu phòng ngừa 
Ngăn chặn tác động xấu do sự cố của quá trình sản xuất gây ra như quá tải, chuyển động vượt quá giới hạn quy định, nhiệt độ chưa đạt yêu cầu. 
3.3.2. Nhiệm vụ của cơ cấu phòng ngừa 
Tự động điều chỉnh hoặc ngắt máy, thiết bị, bộ phận của máy khi có một thông số nào đó vượt quá giá trị giới hạn cho phép. 
3.3.3. Phân loại thiết bị và cơ cấu phòng ngừa 
Theo khả năng phục hồi lại sự làm việc của thiết bị cơ cấu phòng ngừa được chia ra làm 3 loại:
- Hệ thống phòng ngừa có thể tự động phục hồi khả năng làm việc khi thông số kiểm tra đã giảm đến mức quy định như: ly hợp ma sát, rơ le nhiệt, ly hợp vấu, lò xo, van an toàn kiểu đối trọng hoặc lò xo…
- Các hệ thống phòng ngừa có thể phục hồi khả năng làm việc bằng cách thay thế cáí mới như: cầu chì, chốt cắt, then cắt...( các bộ phận này thường là khâu yếu nhất của hệ thống).
- Các hệ thống phục hồi khả năng làm việc bằng tay như: rơ le đóng ngắt điện, cầu dao điện...
Theo chủng loại phòng ngừa cho thiết bị người ta phân ra:
- Phòng ngừa quá tải cho thiết bị chịu áp lực
- Phòng ngừa quá tải của máy động lực.
- Phòng ngừa sự dịch chuyển của các bộ phận khi vượt quá giới hạn cho phép.
- Phòng ngừa cháy nổ.
Nói chung thiết bị phòng ngừa chỉ đảm bảo làm việc tốt khi đã tính toán chính xác ở khâu thiết kế, chế tạo và nhất là khi sử dụng phải tuân thủ các quy định về KTAT. 
3.4. Cơ khí hóa, tự động hóa và điều khiển từ xa 
- Cơ cấu điều khiển gồm các nút mở, đóng máy, hệ thống tay gạt, các vô lăng điều khiển để điều khiển theo ý muốn NLĐ và không nằm trong vùng nguy hiểm đồng thời phải làm việc tin cậy, dễ với tay tới, dễ phân biệt, điều khiển chính xác
- Phanh hãm là bộ phận dùng để chủ động điều khiển vận tốc chuyển động của các phương tiện, các bộ phận theo ý muốn của NLĐ.Yêu cầu cơ cấu phanh phải gọn, nhẹ, nhanh nhạy, không bị trượt, không bị kẹt, không bị rạn nứt, không tự động đóng mở khi không có sự điều khiển.
- Khóa liên động là loại cơ cấu tự động loại trừ khả năng gây ra TNLĐ cho NLĐ khi họ thao tác vi phạm quy trình vận hành máy. Khóa liên động có thể dùng điện, cơ khí, thủy lực, điện - cơ kết hợp hoặc dùng tế bào quang điện. Ví dụ: máy tiện CNC khi chưa đóng cửa che chắn thì không thể khởi động máy để làm việc được.
- Điều khiển từ xa: có tác dụng đưa NLĐ ra khỏi vùng nguy hiểm đồng thời giảm nhẹ ĐKLĐ nặng nhọc như: điều khiển đóng mở hoặc điều chỉnh các van trong công nghiệp hóa chất, điều khiển sản xuất từ phòng điều khiển trung tâm ở nhà máy điện, trong tiếp xúc với phóng xạ (kết hợp các thiết bị truyền hình)… 
3.5. Tín hiệu AT và biển báo phòng ngừa 
3.5.1. Mục đích của các tín hiệu an toàn và biển báo phòng ngừa 
- Báo trước cho NLĐ những nguy hiểm có thể xẩy ra.
- Hướng dẫn thao tác.
- Nhận biết quy định về kỹ thuật và KTAT qua các dấu hiệu quy ước (màu sắc hoặc hình vẽ…). 
3.5.2. Các yêu cầu đối với tín hiệu an toàn và biển báo phòng ngừa 
- Dễ nhận biết.
- Khả năng nhầm lẫn thấp, độ tin cậy cao.
- Dễ thực hiện, phù hợp với tập quán, cơ sở khoa học và yêu cầu của tiêu chuẩn hóa. 
3.5.3. Các loại tín hiệu an toàn 
- Ánh sáng hoặc màu sắc: màu đỏ, màu vàng, màu xanh… hoặc các màu tương phản.
- Âm thanh: còi, chuông, kẻng…
- Màu sơn, hình vẽ, chữ viết…
- Đồng hồ, dụng cụ đo lường ( đo cường độ, điện áp, áp suất, nhiệt độ…) 
3.5.4. Các loại biển báo phòng ngừa 
- Bảng biển báo hiệu: “Nguy hiểm chết người”, “STOP “…
- Bảng cấm: “Khu vực cao áp, cấm đến gần”, “Cấm đóng điện đang sửa chửa “, “Cấm hút thuốc lá "...
- Bảng hướng dẫn: Khu vực làm việc, khu vực cấm hút thuốc lá, hướng dẫn đóng mở các thiết bị… 
3.6. Khoảng cách và kích thước AT 
Khoảng cách an toàn là khoảng không gian tối thiểu giữa NLĐ và các phương tiện máy móc hoặc khoảng cách nhỏ nhất giữa chúng với nhau để không bị tác động xấu của các yếu tố sản xuất.
Tùy thuộc vào quá trình công nghệ, đặc điểm của từng loại thiết bị để có những quy định khoảng cách an toàn khác nhau. Ví dụ trong cơ khí là khoảng cách giữa các máy, giữa các bộ phận nhô ra của máy, giữa các bộ phận chuyển động của máy với các bộ phận cố định… 
3.7. Phương tiện bảo vệ cá nhân 
PTBVCN là những vật dụng được sử dụng nhằm bảo vệ cơ thể khỏi bị tác động của các yếu tố nguy hiểm. Ngoài các loại thiết bị và biện pháp bảo vệ đã nêu trên. PTBVCN là biện pháp kỹ thuật bổ sung, hỗ trợ đóng vai trò rất quan trọng trong công tác BHLĐ nhất là khi điều kiện thiết bị và công nghệ còn lạc hậu.
Các PTBVCN được phân theo các nhóm chính sau:
- Trang bị bảo vệ mắt: gồm loại bảo vệ mắt khỏi bị tổn thương do vật rắn bắn vào, bị bỏng và loại bảo vệ khỏi bị tổn thương do tia bức xạ.
- Trang bị bảo vệ cơ quan hô hấp: nhằm tránh các loại hơi, khí độc, bụi thâm nhập vào cơ quan hô hấp ví dụ: khẩu trang, mặt nạ phòng độc, mặt nạ có phin lọc,...
- Trang bị bảo vệ cơ quan thính giác: Nhằm ngăn ngừa tiếng ồn tác động xấu đến cơ quan thính giác của NLĐ như: nút bịt tai ( đặt ngay trong lỗ tai), bao úp tai (che kín cả phần khoanh tai).
- Trang bị phương tiện bảo vệ đầu: nhằm chống các chấn thương cơ học, chống cuốn tóc hoặc chống các loại tia năng lượng trong các trường hợp cụ thể khác nhau như: các loại mũ mềm, cứng, mũ cho công nhân hầm lò, mũ chống mưa nắng, mũ chống cháy, mũ chống va chạm mạnh, mũ vải, mũ nhựa, mũ sắt,...
- Trang bị bảo vệ chân tay: để chống ẩm ướt, chống ăn mòn của hóa chất, cách điện, chống trơn trượt, chống rung…ví dụ: găng tay các loại, dày, ủng, dép các loại,
- Trang bị bảo vệ thân người: để bảo vệ thân người khỏi bị tác động của nhiệt, tia năng lượng, hóa chất, kim loại lỏng bắn té…ví dụ: áo quần bảo hộ loại thường, loại chống nóng, loại chống cháy... 
3.8. Kiểm nghiệm thiết bị dự phòng 
Kiểm nghiệm độ bền độ tin cậy của máy, thiết bị, công trình và các bộ phận của chúng trước khi đưa vào sử dụng.
Mục đích của kiểm nghiệm dự phòng là đánh giá chất lượng của thiết bị về các mặt tính năng, độ bền và độ tin cậy để quyết định đưa thiết bị vào sử dụng hay không.
Kiểm nghiệm dự phòng được tiến hành định kỳ, hoặc sau những kỳ sửa chữa, bảo dưỡng. Ví dụ: Thử nghiệm độ tin cậy của phanh hãm, thử nghiệm độ bền, độ sít kín của thiết bị áp lực, đường ống, van an toàn, thử nghiệm cách điện của các dụng cụ kỹ thuật điện và PTBVCN…

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét